Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 87/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại

Chương 2.

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI

Điều 8. Hồ sơ hải quan điện tử

1. Hồ sơ hải quan điện tử bao gồm:

a) Tờ khai hải quan điện tử;

b) Các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử là những chứng từ được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật hải quan mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan Hải quan. Những chứng từ này có thể ở dạng chứng từ giấy, chứng từ điện tử, chứng từ chuyển đổi từ chứng từ giấy sang dạng điện tử hoặc ngược lại. Chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan ở dạng điện tử hoặc chuyển đổi có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó ở dạng giấy trừ khi pháp luật có quy định khác.

2. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, định dạng các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử; định dạng các chứng từ điện tử khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử và việc sử dụng hồ sơ hải quan điện tử.

3. Hồ sơ hải quan điện tử lưu giữ tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị pháp lý để làm thủ tục hải quan và xử lý các tranh chấp.

Điều 9. Khai hải quan điện tử

1. Thời hạn khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật hải quan.

2. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các thông tin theo các tiêu chí quy định tại Tờ khai hải quan điện tử; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.

3. Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện:

a) Tạo thông tin khai Tờ khai hải quan điện tử trên Hệ thống khai hải quan điện tử;

b) Gửi Tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

Trong trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu nộp, xuất trình các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan điện tử trước khi đăng ký tờ khai, người khai hải quan gửi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

c) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.

4. Việc bổ sung, sửa chữa, thay thế Tờ khai hải quan điện tử được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật hải quan và Luật quản lý thuế.

Điều 10. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai hải quan điện tử

1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký Tờ khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Trường hợp có yêu cầu nộp, xuất trình chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan để quyết định đăng ký tờ khai hoặc không chấp nhận đăng ký tờ khai trong giờ hành chính theo quy định tại Điều 19 Luật hải quan.

2. Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai, cơ quan Hải quan thông báo thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai biết và nêu rõ lý do.

3. Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ khai, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số Tờ khai hải quan điện tử, thực hiện phân luồng và phản hồi thông tin cho người khai hải quan. Việc phân luồng được thực hiện theo một trong những hình thức dưới đây:

a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan điện tử và cho phép thông quan;

b) Nộp, xuất trình các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;

c) Nộp, xuất trình chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và xuất trình hàng hóa để kiểm tra trước khi cho phép thông quan.

Điều 11. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử

1. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ điện tử trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc kiểm tra hồ sơ giấy.

2. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật.

Điều 12. Kiểm tra thực tế hàng hóa

1. Hình thức, mức độ kiểm tra

a) Hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa: Do công chức hải quan trực tiếp thực hiện; bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;

b) Mức độ kiểm tra: Kiểm tra một phần lô hàng tới toàn bộ lô hàng.

2. Thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ kiểm tra

Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định hình thức và mức độ kiểm tra.

3. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hóa

Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hóa; đối chiếu thực tế hàng hóa kiểm tra với hồ sơ hải quan điện tử.

Điều 13. Chuyển cửa khẩu

1. Người khai hải quan khai thông tin đề nghị chuyển cửa khẩu gửi đến cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đến đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi đối với hàng xuất khẩu và nhận quyết định của cơ quan Hải quan về việc chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa.

Người khai hải quan phải chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan, niêm phong hãng vận tải và đi đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian như đã đăng ký và được cơ quan Hải quan chấp nhận.

2. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đến đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi đối với hàng xuất khẩu tiếp nhận thông tin đề nghị chuyển cửa khẩu, quyết định cho phép chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa hoặc từ chối và phản hồi thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai hải quan.

3. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi đối với hàng nhập khẩu, cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đến đối với hàng xuất khẩu quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan hoặc không đảm bảo yêu cầu quản lý hải quan.

4. Cơ quan Hải quan nơi hàng hóa chuyển đi và nơi hàng hóa chuyển đến thực hiện việc giám sát hàng hóa được phép chuyển cửa khẩu.

Bộ Tài chính quy định cụ thể loại hàng hóa được phép chuyển cửa khẩu quy định tại Điều này.

Điều 14. Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử

1. Các phương thức giám sát hải quan:

a) Niêm phong hải quan;

b) Giám sát trực tiếp bởi công chức hải quan khi cần thiết;

c) Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật gồm: Giám sát bằng camera, giám sát qua kiểm tra thông tin, giám sát bằng phương tiện kỹ thuật khác.

2. Việc xác định lô hàng, khu vực trọng điểm để áp dụng các phương thức giám sát hải quan quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở phân tích rủi ro.

Điều 15. Thủ tục hải quan trong trường hợp hệ thống gặp sự cố

1. Khi xảy ra sự cố với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo trên trang Thông tin điện tử ngành Hải quan chậm nhất 02 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố đối với những sự cố xảy ra trong giờ hành chính hoặc 02 giờ kể từ thời điểm bắt đầu ngày làm việc tiếp theo đối với những sự cố xảy ra trong thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện để người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan bằng phương thức thủ công.

2. Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống khai hải quan điện tử của nguời khai hải quan, người khai hải quan phải thông báo cho cơ quan Hải quan bằng văn bản hoặc bằng điện thoại hoặc bằng thư điện tử đã đăng ký với cơ quan Hải quan để phối hợp giải quyết. Đồng thời, theo yêu cầu để đảm bảo việc thực hiện thủ tục hải quan kịp thời, người khai hải quan được thực hiện thủ tục hải quan bằng phương thức thủ công.

Nghị định 87/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại

  • Số hiệu: 87/2012/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 23/10/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 01/11/2012
  • Số công báo: Từ số 643 đến số 644
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra