Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 85/2022/NĐ-CP về cơ chế xử lý tài chính cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thanh toán khoản tiền bù giá trong bao tiêu sản phẩm của Dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. XÁC ĐỊNH NHU CẦU SỐ TIỀN ĐỀ NGHỊ NHÀ NƯỚC XỬ LÝ VÀ NGUYÊN TẮC NHÀ NƯỚC XỬ LÝ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ LẬP DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 4. Xác định nhu cầu số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính

1. Nhu cầu số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính cho PVN tương ứng khoản chênh lệch âm phát sinh trong năm (giá bán ra thấp hơn giá bao tiêu do PVN phải thanh toán khoản tiền bù giá trong bao tiêu sản phẩm xăng, dầu, LPG của Dự án LHD Nghi Sơn theo quy định tại Hợp đồng bao tiêu).

2. Khoản chênh lệch âm tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:

Doanh thu thực hiện chuỗi bao tiêu trong năm (đã bao gồm khoản tiền PVNDB thu được qua giá bán ra tương ứng thuế nhập khẩu đối với xăng, dầu, LPG; thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng xăng - nếu có nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).

Các khoản doanh thu khác (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), thu nhập khác của PVNDB trực tiếp liên quan thực hiện chuỗi bao tiêu, phát sinh trong năm (đã bao gồm doanh thu hoạt động tài chính của PVNDB, các khoản bồi thường và tiền thưởng thực hiện hợp đồng mà PVNDB được chấp nhận thanh toán, thu nhập khác).

-

Chi phí thực hiện chuỗi bao tiêu (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) tương ứng sản lượng PVNDB bao tiêu bán ra trong năm (đã bao gồm giá trị tiền hàng PVNDB có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty LHD Nghi Sơn đối với sản phẩm xăng, dầu, LPG).

3. Căn cứ xác định doanh thu thực hiện chuỗi bao tiêu quy định tại khoản 2 Điều này là tổng doanh thu phát sinh trong năm, tính từ thời điểm ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm, bao gồm doanh thu bán sản phẩm xăng, dầu, LPG cho các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc bên mua khác và doanh thu PVNDB cung cấp dịch vụ cho Công ty LHD Nghi Sơn.

a) Doanh thu từng đạt bán sản phẩm xăng, dầu, LPG được xác định như sau:

Đơn giá bán ra (chưa có các loại thuế)

x

(1 thuế suất Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thấp nhất theo cam kết của Việt Nam tại các FTA đối với mặt hàng xăng, dầu, LPG theo quy định)

Phụ phí thị trường/ Điều chỉnh giá - nếu có

x

(1 thuế suất Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng xăng theo quy định - nếu có)

x

Sản lượng xăng, dầu, LPG bao tiêu bán ra

Trong đó:

- Đơn giá bán ra (chưa có các loại thuế) để xác định doanh thu được căn cứ theo công thức giá bán ra quy định tại Hợp đồng kinh tế ký giữa PVNDB với thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc bên mua khác, được tham chiếu theo giá FOB Singapore do Tạp chí Platts Singapore công bố (đối với các sản phẩm xăng, dầu) hoặc tham chiếu theo giá CP (giá Hợp đồng) do Công ty Saudi Aramco công bố (đối với LPG).

- Trường hợp số tiền tương ứng thuế nhập khẩu đối với xăng, dầu, LPG kết cấu trong giá bán ra được các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc bên mua khác chấp nhận thanh toán cho PVNDB lớn hơn (>) số tiền thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thấp nhất theo cam kết của Việt Nam tại các FTA (nếu có), việc xác định doanh thu theo quy định tại điểm này sẽ căn cứ theo số tiền tương ứng thuế nhập khẩu PVNDB được chấp nhận thanh toán.

- Phụ phí thị trường/Điều chỉnh giá kết cấu trong giá bán ra theo thông lệ kinh doanh xăng dầu hoặc thông lệ kinh doanh LPG (đối với sản phẩm xăng dầu/LPG) được căn cứ theo công thức giá bán ra quy định tại Hợp đồng kinh tế ký giữa PVNDB với thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc bên mua khác. Vị trí kết cấu Phụ phí thị trường/Điều chỉnh giá tại công thức xác định doanh thu từng đợt bán sản phẩm xăng, dầu, LPG nêu trên sẽ được điều chỉnh, cập nhật theo kết quả đàm phán tại Hợp đồng kinh tế ký giữa PVNDB với thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc bên mua khác (nếu có).

b) Doanh thu PVNDB cung cấp dịch vụ cho Công ty LHD Nghi Sơn được căn cứ theo tổng doanh thu phát sinh trong năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm do cung cấp dịch vụ cho Công ty LHD Nghi Sơn theo quy định tại Hợp đồng dịch vụ.

4. Căn cứ xác định chi phí thực hiện chuỗi bao tiêu tương ứng với sản lượng PVNDB bán ra trong năm theo quy định tại khoản 2 Điều này là tổng chi phí phát sinh trong năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), tính từ thời điểm ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm, bao gồm:

a) Giá vốn hàng bán (đã bao gồm giá trị tiền hàng PVNDB có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty LHD Nghi Sơn);

b) Chi phí bán hàng;

c) Chi phí quản lý doanh nghiệp;

d) Chi phí tài chính trực tiếp liên quan thực hiện chuỗi bao tiêu (không bao gồm chi phí lãi vay Công ty mẹ - PVN vay vốn để tạm ứng vốn cho PVNDB);

đ) Chi phí khác có liên quan (đã bao gồm chi phí kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu, các khoản chi phí trích lập dự phòng, chi phí thực hiện nghĩa vụ bồi thường thực hiện hợp đồng trong thực hiện chuỗi bao tiêu) được xác định riêng hoặc được kết cấu tại các hạng mục chi phí quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản này (nếu có), phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.

5. Việc xác định chi phí bán hàng, chi phí lưu kho và các khoản chi phí khác có liên quan theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này (nếu có) đối với sản lượng tồn kho tại thời điểm kết thúc nghĩa vụ của PVN thanh toán khoản tiền bù giá trong bao tiêu, được xác định trên cơ sở chi phí phân bổ theo tỷ lệ doanh thu bán ra tương ứng sản lượng tồn kho này so với tổng doanh thu thực hiện chuỗi bao tiêu thu cùng năm bán ra (tính từ thời điểm PVN kết thúc nghĩa vụ thanh toán khoản tiền bù giá trong bao tiêu).

6. Căn cứ xác định giá trị tiền hàng PVNDB (trong đó bao gồm khoản tiền bù giá trong bao tiêu) có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty LHD Nghi Sơn là tổng giá trị tiền hàng phát sinh trong năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) tương ứng với sản lượng bao tiêu bán ra trong năm, tính từ thời điểm ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trong đó:

a) Giá trị tiền hàng PVNDB có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty LHD Nghi Sơn (trong đó bao gồm khoản tiền bù giá trong bao tiêu) từng đợt bao tiêu, được xác định như sau:

Đơn giá bao tiêu (chưa có các loại thuế)

x

(1 mức bù giá tương đương thuế suất thuế nhập khẩu 7% đối với mặt hàng xăng, dầu và 5% đối với mặt hàng LPG theo cam kết tại GGU)

x

(1 thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng xăng - nếu có)

x

Sản lượng bao tiêu bán ra

b) Khoản tiền bù giá trong bao tiêu từng đợt bao tiêu, xác định như sau:

Đơn giá bao tiêu (chưa có các loại thuế)

x

(mức bù giá tương đương thuế suất thuế nhập khẩu 7% đối với mặt hàng xăng, dầu và 5% đối với mặt hàng LPG theo cam kết tại GGU)

x

Sản lượng bao tiêu bán ra

c) Đơn giá bao tiêu (chưa có các loại thuế) để xác định giá trị tiền hàng quy định tại điểm a khoản này và khoản tiền bù giá trong bao tiêu theo quy định tại điểm b khoản này, đã bao gồm Phụ phí thị trường/Điều chỉnh giá, được căn cứ theo công thức giá bao tiêu quy định tại Hợp đồng bao tiêu và chi tiết cho từng kỳ giao hàng do PVNDB ký với Công ty LHD Nghi Sơn, được tham chiếu theo giá FOB Singapore do Tạp chí Platts Singapore công bố (đối với các sản phẩm xăng, dầu) hoặc tham chiếu theo giá CP (giá Hợp đồng) do Công ty Saudi Aramco công bố (đối với LPG).

d) Đơn giá để xác định giá trị tiền hàng đối với sản lượng tồn kho, được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).

đ) Đối với chênh lệch sản lượng PVNDB thực nhận từ Công ty LHD Nghi Sơn lớn hơn (>) so với sản lượng bán ra trong năm sẽ được chuyển sang năm tiếp theo để làm căn cứ xác định nhu cầu số tiền đề nghị Nhà nước xử lý.

7. Phụ phí thị trường/Điều chỉnh giá kết cấu trong đơn giá bao tiêu bình quân gia quyền năm nhỏ hơn hoặc bằng (<) Phụ phí thị trường/Điều chỉnh giá kết cấu trong giá bán ra bình quân gia quyền năm.

8. Điểm giao nhận để xác định thời điểm bắt đầu phát sinh các nghĩa vụ của PVNDB được căn cứ theo quy định tại Hợp đồng bao tiêu (tại điểm sau khi sản phẩm bao tiêu đã đi qua mặt bích tại cổng kết nối giữa Nhà máy LHD Nghi Sơn với tàu, xe tải, hoặc đường ống của bên mua).

9. Đối với mặt hàng LPG, phải có xác nhận của PVN về việc PVN đã phát sinh nghĩa vụ bao tiêu đối với mặt hàng này của Dự án LHD Nghi Sơn để tiêu thụ tại thị trường trong nước.

10. Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản tiền bù giá trong bao tiêu cho Công ty LHD Nghi Sơn, trường hợp PVNDB bao tiêu vượt sản lượng theo quy định về sản lượng bao tiêu tại Hợp đồng bao tiêu ký lần đầu (ngày 15 tháng 01 năm 2013) với giá trị tiền hàng PVNDB thanh toán cho Công ty LHD Nghi Sơn không có khoản bù giá trong bao tiêu và phát sinh lãi hoặc PVNDB nhập khẩu sản lượng thay thế sản lượng thiếu do Nhà máy LHD Nghi Sơn tạm ngừng sản xuất mà phát sinh lãi thì doanh thu, chi phí (không có khoản tiền bù giá trong bao tiêu) đối với sản lượng vượt hoặc nhập khẩu tương ứng sẽ được tính vào cơ cấu doanh thu, chi phí thực hiện chuỗi bao tiêu, cấu thành tại công thức quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 5. Nguyên tắc Nhà nước xử lý tài chính

1. Nhà nước xử lý tài chính cho PVN khi thanh toán khoản tiền bù giá đối với sản phẩm thực nhận của Dự án LHD Nghi Sơn nhưng không quá 10 năm kể từ thời điểm PVN chính thức bao tiêu sản phẩm của Dự án trên nguyên tắc:

a) Trường hợp kết quả thực hiện chuỗi bao tiêu trong năm (xác định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 và căn cứ quy định từ khoản 3 đến khoản 10 Điều 4 Nghị định này) phát sinh lãi, Nhà nước không xử lý khoản tiền bù giá trong bao tiêu mà PVNDB có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty LHD Nghi Sơn tương ứng sản lượng bao tiêu bán ra trong năm.

b) Trường hợp kết quả thực hiện chuỗi bao tiêu trong năm (xác định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 và căn cứ quy định từ khoản 3 đến khoản 10 Điều 4 Nghị định này) phát sinh lỗ, số tiền Nhà nước xử lý tài chính cho PVN được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhưng tối đa không vượt quá chênh lệch giữa tổng số tiền bù giá phát sinh trong năm (đã bao gồm cả Phụ phí thị trường/Điều chỉnh giá, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có kết cấu trong giá bao tiêu) mà PVNDB có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty LHD Nghi Sơn so với số tiền mà các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc bên mua khác có nghĩa vụ thanh toán cho PVNDB tương ứng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có và Phụ phí thị trường/Điều chỉnh giá từ việc bán sản phẩm xăng, dầu, LPG. Trong đó:

- Số chênh lệch tương ứng từng đợt bán ra, được xác định như sau:

- Việc xác định số tiền tối đa Nhà nước xử lý tài chính cho PVN theo chênh lệch giữa tổng số tiền bù giá phát sinh trong năm so với tổng số tiền mà các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc bên mua khác có nghĩa vụ thanh toán cho PVNDB theo công thức quy định tại khoản này, được áp dụng trong trường hợp thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thấp nhất theo cam kết của Việt Nam tại các FTA đối với mặt hàng xăng, dầu, LPG theo quy định kết cấu trong giá bán ra lớn hơn (>) 0%. Trường hợp số tiền xác định theo điểm này và công thức nêu trên lớn hơn (>) khoản bù giá trong bao tiêu quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị định này thì số tiền Nhà nước xử lý tài chính cho PVN bằng (=) khoản tiền bù giá trong bao tiêu theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị định này.

- Trường hợp thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thấp nhất theo cam kết của Việt Nam tại các FTA đối với mặt hàng xăng, dầu, LPG theo quy định kết cấu trong giá bán ra bằng (=) 0% thì số tiền tối đa Nhà nước xử lý tài chính cho PVN được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhưng không vượt quá khoản tiền bù giá trong bao tiêu theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị định này.

c) Số tiền Nhà nước xử lý tài chính cho PVN theo quy định tại điểm b khoản này được xác định sau khi đã loại trừ sản lượng bao tiêu vượt quá sản lượng theo quy định về sản lượng bao tiêu tại Hợp đồng bao tiêu ký lần đầu (ngày 15 tháng 01 năm 2013); sản lượng không đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định tại Hợp đồng bao tiêu và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi được Quốc hội thông qua dự toán chi ngân sách trung ương (NSTW) hàng năm đối với nhu cầu số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính cho PVN, trong năm tài chính, hằng quý PVN được tạm sử dụng lợi nhuận sau thuế để thanh toán khoản tiền bù giá trong bao tiêu nhưng không vượt dự toán chi cho nội dung này.

Mục 2. THỰC HIỆN DỰ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC SỐ TIỀN NHÀ NƯỚC XỬ LÝ TÀI CHÍNH

Điều 6. Dự toán chi và hạch toán ngân sách nhà nước

1. PVN là đơn vị dự toán cấp 1 thực hiện dự toán nhu cầu số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính cho PVN hằng năm (bao gồm nhu cầu đối với sản lượng bao tiêu tồn kho từ năm trước chuyển sang), được xác định theo quy định tại Điều 4, Điều 12 và các quy định khác có liên quan tại Nghị định này nhưng không được vượt quá dự toán thu NSTW hằng năm từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích các quỹ của Công ty mẹ - PVN.

2. Hội đồng thành viên PVN ban hành nghị quyết thông qua dự toán về nhu cầu số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích các quỹ của Công ty mẹ - PVN, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hàng năm để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định; đồng thời báo cáo Kiểm toán nhà nước, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công Thương để theo dõi, giám sát.

3. Sau khi nhận được báo cáo của Hội đồng thành viên PVN theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính tổng hợp số tiền dự kiến Nhà nước xử lý tài chính cho PVN vào dự toán chi NSTW để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định khi xem xét thông qua ngân sách nhà nước và phân bổ NSTW. Trong tổ chức thực hiện, ghi thu NSTW - ghi chi NSTW (lĩnh vực chi khác của NSTW) tương ứng số tiền Nhà nước xử lý tài chính cho PVN, PVN không thực nộp ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận sau thuế, sau trích các quỹ tương ứng số tiền Nhà nước xử lý tài chính cho PVN.

4. Trong thời gian chờ Quốc hội thông qua dự toán chi NSTW hằng năm đối với nhu cầu số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính cho PVN, PVN được tạm sử dụng nguồn vốn sản xuất kinh doanh để thanh toán khoản tiền bù giá trong bao tiêu cho Công ty LHD Nghi Sơn theo sản lượng thực nhận từ Công ty LHD Nghi Sơn.

Điều 7. Xử lý chênh lệch giữa dự toán chi so với số thực chi

1. Trường hợp phát sinh chênh lệch thiếu giữa dự toán chi NSTW quy định tại Điều 6 Nghị định này được Quốc hội thông qua so với nhu cầu thực chi phát sinh trong năm, PVN được tạm ứng chi từ các nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ - PVN, sau đó bố trí dự toán năm sau để hoàn trả số thiếu nguồn.

2. Trường hợp phát sinh chênh lệch thừa giữa sổ dự toán chi NSTW được Quốc hội thông qua so với thực chi phát sinh trong năm, thực hiện hủy dự toán cho số chênh lệch thừa, PVN nộp lại NSTW theo quy định.

Điều 8. Kiểm toán nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước

1. Sau khi thực hiện xác định số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 12 và các quy định khác có liên quan tại Nghị định này, PVNDB lập báo cáo kết quả kinh doanh (lãi/lỗ) trong năm của Chi nhánh cho mục đích xác định số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính cho PVN. Đồng thời, PVNDB kết chuyển toàn bộ doanh thu, chi phí thực hiện chuỗi bao tiêu và các hoạt động khác có liên quan về Công ty mẹ - PVN.

2. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, PVN có báo cáo bằng văn bản gửi Kiểm toán nhà nước về số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính cho PVN phát sinh trong năm trước liền kề để phục vụ công tác kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều này; đồng thời gửi các báo cáo này tới Bộ Tài chính để theo dõi. Hồ sơ gửi kèm báo cáo của PVN theo quy định tại khoản này bao gồm:

a) Nghị quyết của Hội đồng thành viên PVN phê duyệt số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính cho PVN.

b) Báo cáo kết quả kinh doanh của PVNDB cho mục đích xác định số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính cho PVN theo quy định tại khoản 1 Điều này (đã được kiểm toán độc lập kiểm toán).

3. Căn cứ báo cáo của PVN theo quy định tại khoản 2 Điều này, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán số tiền đề nghị Nhà nước xử lý tài chính, trước khi trình Quốc hội báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 12 và các quy định khác tại Nghị định này.

4. Căn cứ kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này, PVN thực hiện lập quyết toán chi từ ngân sách nhà nước tương ứng số tiền Nhà nước xử lý tài chính, Hội đồng thành viên PVN có trách nhiệm phê duyệt báo cáo quyết toán, gửi về Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 10 hằng năm của năm kế tiếp để Bộ Tài chính tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, báo cáo Chính phủ, trình Quốc hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Mục 3. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH GIỮA DOANH THU VỚI CHI PHÍ THỰC HIỆN CHUỖI BAO TIÊU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA PVN PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI PVN

Điều 9. Xử lý chênh lệch giữa doanh thu với chi phí thực hiện chuỗi bao tiêu đối với Công ty mẹ - PVN

Trên cơ sở doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả kinh doanh của PVNDB báo cáo Công ty mẹ - PVN:

1. Trường hợp doanh thu thực hiện chuồi bao tiêu (đã bao gồm doanh thu khác, thu nhập khác) theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này lớn hơn hoặc bằng (≥) chi phí thực hiện chuỗi bao tiêu quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, toàn bộ doanh thu, chi phí của PVNDB được tổng hợp vào doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ - PVN.

2. Trường hợp phát sinh chênh lệch âm do doanh thu thực hiện chuỗi bao tiêu (đã bao gồm doanh thu khác, thu nhập khác) theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhỏ hơn (<) chi phí thực hiện chuỗi bao tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định Điều này, Công ty mẹ - PVN thực hiện ghi giảm giá vốn bán ra của Công ty mẹ - PVN đối với sản lượng xăng, dầu, LPG bao tiêu của Dự án LHD Nghi Sơn, đồng thời ghi tăng khoản phải thu ngân sách nhà nước tương ứng khoản chênh lệch âm được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này nhưng không vượt quá số tiền tối đa Nhà nước xử lý tài chính cho PVN theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này.

Điều 10. Xác định kết quả kinh doanh của Công ty mẹ - PVN sau khi xử lý chênh lệch giữa doanh thu với chi phí thực hiện chuỗi bao tiêu

1. Trường hợp doanh thu thực hiện chuồi bao tiêu (đã bao gồm doanh thu khác, thu nhập khác) lớn hơn hoặc bằng (≥) chi phí thực hiện chuỗi bao tiêu, kết quả kinh doanh của Công ty mẹ - PVN được xác định theo chế độ hiện hành.

2. Trường hợp doanh thu thực hiện chuỗi bao tiêu (đã bao gồm doanh thu khác, thu nhập khác) nhỏ hơn (<) chi phí đầu thực hiện chuỗi bao tiêu, PVN tổng hợp doanh thu (đã bao gồm doanh thu khác, thu nhập khác) và phần chi phí còn lại (sau khi đã ghi giảm giá vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này) của PVNDB vào doanh thu, chi phí của Công ty mẹ - PVN để xác định kết quả kinh doanh của Công ty mẹ - PVN.

Nghị định 85/2022/NĐ-CP về cơ chế xử lý tài chính cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thanh toán khoản tiền bù giá trong bao tiêu sản phẩm của Dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn

  • Số hiệu: 85/2022/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 24/10/2022
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Minh Khái
  • Ngày công báo: 01/11/2022
  • Số công báo: Từ số 803 đến số 804
  • Ngày hiệu lực: 24/10/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH