Chương 7 Nghị định 78-VP/NGĐ năm 1958 về thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành.
Điều 40. – Từ ngày ban hành, tất cả các quy định về cho vay Mậu dịch quốc doanh trước đây trái với thể lệ và biện pháp này đều bãi bỏ.
CÁC BIỂU MẪU VỀ CHO VAY NGẮN HẠN TRONG MẬU DỊCH QUỐC DOANH TRONG NƯỚC
Có hai loại biểu mẫu:
- Loại mẫu biểu do đơn vị vay tiền lập ra
- Loại mẫu biểu thuộc phần nghiệp vụ cho vay của cán bộ tín dụng.
1) Mẫu biểu của đơn vị vay tiền: Bao gồm những giấy tờ cần thiết phải làm khi vay tiền và các bảng kế hoạch về các loại cho vay:
- Đơn xin vay: mẫu số 1
- Giấy nhận nợ: mẫu số 2
- Bảng tình hình thực tế về tồn kho hàng hóa: mẫu số 3
- Bảng tổng hợp kế hoạch vay vốn: mẫu số 4
- Bảng tính mức kế hoạch vay vốn về dự trữ hàng hóa và luân chuyển hàng hóa : mẫu số 4A
- Bảng tính mức kế hoạch về cho vay để ứng trước tiền mặt mua hàng : mẫu số 4B
- Bảng tính mức kế hoạch về cho vay sửa chữa lớn: mẫu số 4C
- Bảng tính giá thành hàng hóa tồn kho theo kế hoạch: mẫu số 5
- Bảng kế hoạch xin tăng (hay giảm) số luân chuyển hàng hóa và khoản vay: mẫu số 6
- Bảng phân phối kế hoạch vay vốn: mẫu số 7
- Đơn xin gia hạn trả nợ: mẫu số 8
2) Mẫu biểu của bộ phận tín dụng:
Gồm những bảng tính toán nghiệp vụ cho vay từng loại, theo yêu cầu của đơn vị vay tiền:
- Bảng tính toán điều chỉnh tài khoản cho vay dự trự hàng hóa: mẫu số 9
- Bảng tính toán cho vay luân chuyển hàng hóa và dự trữ hàng hóa theo kế hoạch: mẫu số 10
- Bảng tính toán cho vay ứng trước tiền đặt mua hàng: mẫu số 11
- Bảng tính toán cho vay sửa chữa lớn: mẫu số 12
BỘ THƯƠNG NGHIỆP TỔNG CÔNG TY: CÔNG TY: | ĐƠN XIN VAY Ngày xin vay……… |
số đơn xin vay: |
PHẦN ĐƠN VỊ VAY VỐN GHI | BỘ PHẬN CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG GHI | ||
ĐƠN VỊ Tên: Giấy nói số: Tài khoản thanh toán số: Tài khoản cho vay số: | Ngày nhận được đơn xin vay | ||
Kính gửi chi nhánh Ngân hàng quốc gia Theo quy định trong thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước của Ngân hàng Quốc gia Việt nam, chúng tôi yêu cầu Ngân hàng cho vay số tiền là: (viết toàn chữ)…………….. ………………………………………………….. ………………………………………………….. ………………………………………………….. để dùng vào việc………………………………... ………………………………………………….. Đơn vị chúng tôi xin tuân theo thể lệ cho vay ngắn hạn và những quy định có liên quan của Ngân hàng quốc gia. Kèm theo những giấy tờ cần thiết sau đây đã quy định trong thể lệ và biện pháp: 1-………………………….. 2-………………………….. 3-………………………….. 4-………………………….. 5-………………………….. 6-…………………………..
| Tình hình đơn vị vay vốn Ngày..tháng…năm… Mức quy định cho vay kế hoạch ......................... đ Số tiền đã cho vay............................................. đ Số tiền còn có thể cho vay thêm......................... đ Đảm bảo cho khoản vay..................................... đ Nợ quá hạn phải trả............................................ đ Chứng từ thanh toán đến hạn chưa trả................. đ Lãi phải trả......................................................... đ
Ý KIẾN CỦA BỘ PHẬN CHO VAY
Chữ ký của cán bộ phụ trách bộ phận hay |
CHÚ THÍCH:
1. – Mẫu đơn vị này áp dụng chung cho các loại vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước (trừ loại vay thanh toán có mẫu riêng), nhưng khi vay, đơn vị Mậu dịch phải làm đơn xin vay riêng cho từng loại.
2. – Đơn xin vay này do đơn vị vay tiền viết thành 2 bản (bản chính và bản phụ) gửi cho Bộ phận tín dụng Ngân hàng. Trong bản chính phải có chữ ký, con dấu của Thủ trưởng đơn vị hay người được ủy quyền.
3. – Bộ phận tín dụng xét đơn xin vay và đề nghị ý kiến giải quyết. Sau khi được Trưởng hàng phê chuẩn sẽ gửi lại một bản phụ, còn bản chính giao cho bộ phận kế toán.
4. – Những giấy tờ kèm theo đơn vay chỉ nộp một lần (lần vay đầu tiên trong tháng): trong các lần vay sau, trong tháng ấy, không phải kèm theo các giấy tờ trên nữa nếu không có gì thay đổi.
5. – Cột mức quy định cho vay theo kế hoạch là cột để ghi số kế hoạch cho vay của kỳ này (tháng hay quý)
6. – Cột số tiền đã cho vay là cột để ghi số tiền đã cho vay của kế hoạch kỳ này
7. – Cột đảm bảo khoản vay thì căn cứ vào bản tình hình tồn kho mà ghi vào.
Ngày…tháng…năm 195…
Tên đơn vị vay:…………………………. Địa chỉ:………………………………….. Giấy nói số:……………………………… Tài khoản thanh toán số:…......................... Tài khoản vay số:………………………… Kính gửi Chi nhánh Ngân hàng quốc gia Việt nam ……………………………………… Chúng tôi xin nhận khoản nợ vay tại Ngân hàng là (viết toàn chữ)……………………... ……………………………………………… kể từ ngày…tháng…năm 195… và sẽ trả lại Ngân hàng vào các thời hạn kể bên đây. Chúng tôi xin lấy hàng hóa tồn kho của đơn vị chúng tôi để làm bảo chứng cho số tiền vay của Ngân hàng Khi đến hạn, yêu cầu Ngân hàng chiếu theo giấy này mà trích từ tài khoản thanh toán của đơn vị chúng tôi để trả nợ. Thứ trưởng đơn vị vay, | Đơn vay số:…………………………….. Ngày vay:………………………………. Ngày trả xong nợ:………………………. Số tiền vay (viết cả chữ và số)………….. ………………………………………….. Thời gian và số tiền trả
Phiếu kế toán số… Ngày…tháng…năm 195… Ghi sổ kế toán như sau…
Ngày…tháng…năm 195…
|
VIỆC TRẢ BỚT NỢ
NGÀY TRẢ | SỐ TIỀN TRẢ | NGÀY TRẢ | SỐ TIỀN TRẢ | NGÀY TRẢ | SỐ TIỀN TRẢ |
|
|
|
|
|
|
CHÚ THÍCH:
Giấy nhận nợ so đơn vị vay điền vào, làm thành 3 bản. Các số tiền vay, số tiền trả từng thời gian phải ghi theo sự phê chuẩn của Trưởng chi nhánh Ngân hàng.
Khi cho vay giao bản thứ 3 (liên 3) cho đơn vị vay để thay giấy báo CÓ. Khi thu xong nợ, trả liên 2 cho đơn vị để báo món nợ đã thanh toán xong.
Nếu vay gọn trả lẻ thì phải thêm liên phụ giấy nhận nợ, cụ thể nên trả làm 2 lần thêm 1 liên, trả làm 3 lần thêm 2 liên, trả làm 4 lần thêm 3 liên v .v…
BẢNG TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỒN KHO HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY… Đến ngày…tháng…năm 195…
HÀNG | TIỀN | ||
- Hàng tồn kho trạm cấp I - Hàng tồn kho trạm cấp II - Hàng tồn kho bán buôn - Hàng tồn kho bán lẻ - Hàng tồn kho các khu Tự trị - Hàng đợi gia công - Hàng đang gia công - Hàng gửi bán - Hàng bị trả lại nhờ giữ hộ - Hàng gửi đi đang đi trên đường - Hàng gửi đến đang đi trên đường - Hàng đợi kiểm nghiệm - Phí tổn lưu chuyển của hàng dự trữ bán buôn - Phí tổn lưu chuyển của hàng dự trữ bán lẻ - Tiền thuế hàng hóa dự trữ | |||
TỔNG CỘNG: Trừ (-) hàng đã nhận nhưng chưa trả tiền cho người cung cấp CÒN LẠI: | …………………………………… …………………………………… …………………………………… | ||
|
CHÚ THÍCH:
Các đơn vị vay tiền phải gửi bảng này đến Ngân hàng trước ngày 5 mỗi tháng, nếu chậm lắm cũng không quá ngày 10 để Ngân hàng làm việc điều chỉnh tài khoản cho vay. Các khoản mục trên đều căn cứ vào số dư các tài khoản cuối tháng mà ghi vào. Nếu làm kịp bảng cân đối tài sản cuối tháng thì không phải làm thêm bảng này nữa.
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH VAY VỐN CỦA …….
Tháng (Quý)…….năm 195……….
Đơn vị: 1.000đ
Số thứ tự | LOẠI CHO VAY | Số dư khoản vay đầu quý (tháng) | Số phát sinh trong quý này (tháng) | Số thu hồi trong quý này (tháng) | Số dư khoản vay cần thiết đến cuối quý (tháng) | Số tăng giảm so với đầu quý (tháng) |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
1 | Cho vay dự trữ hàng hóa theo kế hoạch và luân chuyển hàng hóa | |||||
2 | Cho vay ứng trước tiền đặt mua hàng | |||||
3 | Cho vay sửa chữa lớn | |||||
4 | ……………………………..……. | |||||
CỘNG: |
Ngày …tháng…năm 195… Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu | Phụ trách kế toán - tài vụ ký |
CHÚ THÍCH:
Bảng này do đơn vị vay vốn căn cứ các mục có liên quan trong bảng mẫu 4A, 4B, 4C mà tổng hợp lại.
BẢNG TÍNH KẾ HOẠCH VAY VỐN VỀ DỰ TRỮ HÀNG HÓA VÀ
LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA
của………………………
Tháng (hoặc quý)……………năm……………
Đơn vị: 1.000đ
KẾ HOẠCH LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
MUA VÀO | BÁN RA | TỒN KHO | |||||
Thu mua thị trường | Mua của các tổ chức, xí nghiệp | Tổng số hàng hóa mua vào | Bán ra thị trường | Bán cho các tổ chức, xí nghiệp | Tổng số hàng bán ra | Đầu kỳ | Cuối kỳ |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
KẾ HOẠCH VAY TRẢ TRONG ……
VỐN LƯU ĐỘNG TỰ CÓ VÀ COI NHƯ TỰ CÓ CUỐI KỲ | Dư nợ đầu quý (tháng) | Số phát sinh trong quý (tháng) này | Số thu hồi trong quý (tháng) này | Dư nợ cuối quý (tháng) | Số tăng giảm so với đầu quý (tháng) | |
Tổng số | Trong đó vốn lưu động tham gia vào hàng hóa | |||||
(9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) | (15) |
Nghị định 78-VP/NGĐ năm 1958 về thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành.
- Số hiệu: 78-VP/NGĐ
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/04/1958
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Viết Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 15
- Ngày hiệu lực: 04/04/1958
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. – Nay ban hành bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước kèm theo Nghị định này.
- Điều 2. – Thể lệ và biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành theo mức đã tiến hành hạch toán kinh tế của các tổ chức Mậu dịch quốc doanh trong nước.
- Điều 3. – Các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ, Sở ở Ngân hàng Trung ương và các ông Trưởng chi nhánh Ngân hàng toàn quốc chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
- Điều 1. – Nay ban hành bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước kèm theo Nghị định này.
- Điều 2. – Thể lệ và biện pháp này được áp dụng từ ngày ban hành theo mức đã tiến hành hạch toán kinh tế của các tổ chức Mậu dịch quốc doanh trong nước.
- Điều 3. – Các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ, Sở ở Ngân hàng Trung ương và các ông Trưởng chi nhánh Ngân hàng toàn quốc chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
- Điều 4. – Ngoài các nguyên tắc căn bản trên, còn phải thủ tiêu các hình thức tín dụng thương mại (trừ những trường hợp Nhà nước còn cho phép như ứng trước tiền gia công, đặt hàng cho các xí nghiệp tư doanh, cho nông dân) và thay thế bằng tín dụng Ngân hàng trực tiếp.
- Điều 5. – Căn cứ vào tình hành kinh doanh hiện nay của các tổ chức Mậu dịch quốc doanh và dựa theo nội dung kinh tế khác nhau của việc sử dụng vốn, Ngân hàng quy định 5 loại cho vay dưới đây:
- Điều 6. – Ngân hàng tính toán số tiền cho vay căn cứ vào kế hoạch luân chuyển hàng hóa, nghĩa là kế hoạch mua vào bán ra, kế hoạch tồn kho hàng hóa hàng tháng, hàng quý đã được Bộ Thương nghiệp và Thủ tướng Chính phủ duyệt y.
- Điều 7. – Sau khi đã xác định số lượng hàng hóa cần phải mua vào trong tháng, Ngân hàng lấy giá mua theo kế hoạch cộng với phí tổn lưu chuyển theo kế hoạch và thuế hàng hóa (trong trường hợp đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải nộp thay cho người bán), mà định mức cho vay. Trong mức số tiền được vay, đơn vị vay vốn sẽ lần lượt lập khế ước để nhận tiền theo nhu cầu thực tế.
- Điều 8. – Thời hạn cho vay loại vay này không được vượt quá 1 tháng. Đơn vị vay nhất thiết phải trả vào ngày điều chỉnh đầu tháng sau.
- Điều 9. – Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng và các khoản thu khác trong tháng vào tài khoản thanh toán ở Ngân hàng và chỉ được giữ tại quỹ 1 số tiền mặt theo mức quy định của Chính phủ.
- Điều 10. – Tuần kỳ 10 ngày một lần, theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận với đơn vị vay, Ngân hàng chủ động trích tài khoản thanh toán để trừ bớt nợ đã vay.
- Điều 11. – Đến ngày 5 tháng sau (nếu ngày 5 không kịp thì chậm nhất là ngày 10) Ngân hàng sẽ làm thủ tục điều chỉnh tài khoản cho vay để làm cho số dư nợ phù hợp với tồn kho hàng hóa trong mức đã quy định.
- Điều 12. – Khi điều chỉnh, Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá trị tồn kho thực tế trong mức kế hoạch đã được Nhà nước duyệt y theo bảng cân đối tài sản tháng trước, trừ đi số vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) riêng phải tham gia vào luân chuyển hàng hóa, số vốn được xem như vốn riêng và số tiền hàng hóa chưa trả cho tổ chức cung cấp. Giá trị còn lại là giá trị tồn kho thực tế để so sánh với số dư nợ của Ngân hàng.
- Điều 13. – Khi tính toán điều chỉnh, nếu:
- Điều 14. – Hết thời hạn điều chỉnh (quá ngày 10) mà đơn vị vay vốn không cho Ngân hàng bảng cân đối tài sản của tháng trước (hoặc bảng tình hình thực tế về tồn kho hàng hóa khi bảng cân đối tài sản chưa làm kịp) để làm cơ sở điều chỉnh và vay nợ mới để trả nợ cũ, thì Ngân hàng chủ động trích tài khoản thanh toán để thu hồi số nợ về. Nếu tiền gửi trong tài khoản thanh toán không đủ thì Ngân hàng chuyển số tiền nợ qua tài khoản “Nợ quá hạn” đồng thời tạm đình chỉ cho vay cho đến khi điều chỉnh xong nợ tháng trước.
- Điều 15. – Trong trường hợp thu mua nông, lâm, thổ sản của nông dân hay ký hợp đồng với các xí nghiệp tư nhân, với các thương nhân để đặt mua hàng, các đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải ứng trước tiền, thì sẽ được Ngân hàng cho vay để ứng trước tiền mua hàng hay đặt hàng.
- Điều 16. – Muốn vay về loại này, đơn vị Mậu dịch phải xuất trình kế hoạch thu mua đã được duyệt y hay hợp đồng và giấy tờ có liên quan đến việc ứng trước tiền kèm theo đơn xin vay để Ngân hàng xét. Đối với các khoản đặt hàng nhỏ, không có hợp đồng thì đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải có kế hoạch chung đã được duyệt y và cho Ngân hàng biết tổng số tiền, cách sử dụng và địa phương sử dụng để Ngân hàng có thể kiểm tra khi cần thiết.
- Điều 17. – Mức cho vay căn cứ vào số tiền phải ứng trước ghi trong hợp đồng hay trong kế hoạch thu mua đã được duyệt y, nhưng số tiền ứng trước không được quá tỷ lệ do Bộ thương nghiệp ấn định (Bộ Thương nghiệp phải báo cho Ngân hàng biết tỷ lệ tiền ứng trước. Đơn vị vay sẽ nhận lần lần số tiền được vay tùy theo nhu cầu thực tế.
- Điều 18. – Ngân hàng căn cứ vào ngày giao hàng đã ký kết trong hợp đồng để ấn định thời hạn trả nợ. Khi hết hạn, Ngân hàng chủ động thu nợ về bằng cách trích tiền từ tài khoản thanh toán. Nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền thì Ngân hàng chuyển số tiền thiếu qua tài khoản “Nợ quá hạn”.
- Điều 19. – Các đơn vị Mậu dịch quốc doanh có thể gặp những khó khăn tạm thời về vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) do hoàn cảnh khách quan gây nên như:
- Điều 20. – Muốn vay về loại này, đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải trình bày rõ ràng nguyên nhân tồn kho vượt mức và nộp cho Ngân hàng những giấy tờ chứng thực có liên quan như chỉ thị của cấp trên cho mua vượt mức, hợp đồng và giấy chứng nhận của đơn vị bán hàng. Đồng thời đơn vị Mậu dịch phải có kế hoạch cụ thể tiêu thụ các thứ hàng đó để trả dần khoản vay tạm thời (trong kế hoạch này phải nói rõ thời gian trả, mức trả từng lần cho đến khi hết nợ) để Ngân hàng xét rồi mới cho vay.
- Điều 21. – Ngân hàng không cho vay để dự trữ hàng hóa vượt mức kế hoạch trong những trường hợp do nguyên nhân chủ quan của đơn vị Mậu dịch gây nên như:
- Điều 22. – Trong trường hợp đơn vị Mậu dịch quốc doanh bán hàng nhưng chưa nhận được tiền ngay, mua hàng phải trả tiền trước nhưng hàng chưa đến làm cho vốn luân chuyển bị thiếu hụt, Ngân hàng sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến việc mua bán đó để cho vay bù đắp vào vốn luân chuyển (tức lưu động).
- Điều 23. – Ngân hàng quốc gia sẽ tùy từng trường hợp cho các đơn vị Mậu dịch vay các loại dưới đây để thanh toán:
- Điều 24. – Ngân hàng quốc gia cho các đơn vị Mậu dịch quốc doanh đã thi hành chế độ hạch toán kinh tế vay về chi phí sửa chữa lớn những tài sản cố định (hay tài sản cơ bản) trong trường hợp số tiền đã khấu hao tài sản cố định dành cho sửa chữa lớn đến ngày xin vay không đủ để làm việc ấy.
- Điều 25. – Khi làm đơn xin vay loại này phải kèm theo kế hoạch khấu hao về sửa chữa lớn cả năm, bảng kê những đối tượng phải sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa xong và số tiền cần thiết để Ngân hàng làm cơ sở tính toán mức cho vay.
- Điều 26. – Thời hạn cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được quá niên độ kế toán. Ngân hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch nộp khấu hao sửa chữa lớn của đơn vị xin vay mà ấn định số tiền phải trả từng lần. Lúc đến hạn, Ngân hàng chủ động thu nợ về bằng cách trừ vào tiểu khoản “sửa chữa lớn”. Nếu tiểu khoản này không đủ tiền thì sẽ trích từ tài khoản thanh toán. Nếu trong tài khoản thanh toán cũng không có tiền để trả thì Ngân hàng chuyển số nợ ấy qua tài khoản “Nợ quá hạn”, đợi lúc các tài khoản trên có tiền sẽ trừ.
- Điều 27. – Trước ngày 5 mỗi tháng (chậm nhất là ngày 10) các đơn vị Mậu dịch quốc doanh có vay vốn phải gửi đến Ngân hàng những giấy tờ cần thiết sau đây:
- Điều 28. – Mỗi lần vay, đơn vị Mậu dịch phải làm đơn xin vay nói rõ số tiền cần vay, mục đích sử dụng số tiền ấy, thời hạn trả. Sau khi đơn xin vay được chấp nhận và cán bộ tín dụng làm xong bảng tính mức cho vay, đơn vị Mậu dịch mới ký khế ước nhận tiền vay. Khế ước làm thành 3 bảng (Ngân hàng giữ 2, đơn vị vay giữ 1).
- Điều 29. – Kế hoạch vay vốn làm theo từng loại vay đã quy định ở điều 5 mục D chương I.
- Điều 30. – Các công ty Mậu dịch quốc doanh tỉnh, thành phố được trực tiếp vay vốn phải gửi đến Chi nhánh Ngân hàng tỉnh hay thành phố của mình dự thảo kế hoạch vay vốn từng quý, có chia ra từng tháng đồng thời gửi cho cấp trên của mình (Tổng công ty) 25 ngày trước khi bắt đầu quý. Dự thảo kế hoạch vay vốn phải kèm theo kế hoạch luân chuyển hàng hóa và kế hoạch thu chi tài vụ.
- Điều 31. – Các Tổng công ty chuyên nghiệp và Bộ Thương nghiệp căn cứ vào kế hoạch luân chuyển hàng hóa, kế hoạch tài vụ của mình và xét các bản dự thảo của cấp dưới (công ty, Tổng công ty) báo cáo lên làm kế hoạch dự thảo vay vốn cho toàn ngành (Tổng công ty làm riêng cho ngành chuyên nghiệp của mình, Bộ Thương nghiệp làm chung cho toàn bộ hệ thống Mậu dịch) gửi đến Ngân hàng quốc gia trung ương (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp) trước 15 ngày đầu quý. Ngân hàng xét, ghi vào kế hoạch tín dụng tổng hợp và trình lên Chính phủ duyệt y.
- Điều 32. – Sau khi được Chính phủ duyệt y kế hoạch cho vay, Ngân hàng quốc gia trung ương báo cho Bộ Thương nghiệp và các Tổng công ty biết. Bộ Thương nghiệp và các Tổng công ty căn cứ vào mức kế hoạch vay vốn đã được Chính phủ duyệt y lập bản phân phối vốn cho các đơn vị trực thuộc, đồng thời sao gửi cho Ngân hàng quốc gia Trung ương (Vụ Tín dụng Công thương nghiệp) biết để phổ biến xuống cho các Chi nhánh Ngân hàng thi hành trong thời hạn 10 ngày đầu qúy.
- Điều 33. – Để cho việc kinh doanh của các đơn vị Mậu dịch quốc doanh khỏi bị trở ngại vì thiếu vốn trong khi chờ đợi Trung ương duyệt y kế hoạch toàn quý, các đơn vị Mậu dịch tỉnh và thành phố có thể căn cứ vào dự thảo kế hoạch toàn quý đó, tạm lập kế hoạch tồn kho hàng hóa tháng thứ nhất trong quý, trình Ủy ban Hành chính tỉnh (tiểu ban kinh tế) xét duyệt và sau khi được Chi nhánh Ngân hàng tỉnh đồng ý, có thể thi hành trước. Khi nào kế hoạch được Trung ương duyệt và gửi xuống sẽ lập kế hoạch tồn kho hàng hóa tháng thứ hai và thứ ba của quý đó. Kế hoạch hàng tháng thứ nhất không phải thay đổi nữa.
- Điều 34. – Trong phạm vi mức kế hoạch cho vay đã được Chính phủ duyệt y, các đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải căn cứ vào nhu cầu thực tế để vay, nghĩa là thực hiện kế hoạch đến đâu vay đến đó.
- Điều 35. – Để Ngân hàng có thể kiểm tra việc sử dụng vốn cho vay, các đơn vị Mậu dịch quốc doanh có vay vốn phải gửi đến Ngân hàng (các Công ty gửi cho Chi nhánh Ngân hàng tỉnh hay thành phố, Tổng công ty gửi đến Ngân hàng trung ương ) các giấy tờ sau:
- Điều 36. – Ngân hàng kiểm tra sử dụng vốn vay, chủ yếu là kiểm tra số vật tư làm đảm bảo cho các khoản vay.
- Điều 37. – Các vật tư (hàng hóa) đảm bảo cho các khoản vay gồm có:
- Điều 38. – Trong khi kiểm tra, nếu thấy hàng hóa dự trữ ít hơn số tiền đã vay thì Ngân hàng thu hồi ngay số tiền cho vay không có vật tư đảm bảo bằng cách trích tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị Mậu dịch quốc doanh vay. Nếu tài khoản thanh toán không có tiền, thì chuyển sang tài khoản “Nợ quá hạn”.