Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 78-VP/NGĐ năm 1958 về thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành.

Chương 2:

NỘI DUNG CÁC LOẠI CHO VAY

Mục A. CHO VAY ĐỂ DỰ TRỮ HÀNG HÓA VÀ LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA

Điều 6.Ngân hàng tính toán số tiền cho vay căn cứ vào kế hoạch luân chuyển hàng hóa, nghĩa là kế hoạch mua vào bán ra, kế hoạch tồn kho hàng hóa hàng tháng, hàng quý đã được Bộ Thương nghiệp và Thủ tướng Chính phủ duyệt y.

Điều 7.Sau khi đã xác định số lượng hàng hóa cần phải mua vào trong tháng, Ngân hàng lấy giá mua theo kế hoạch cộng với phí tổn lưu chuyển theo kế hoạch và thuế hàng hóa (trong trường hợp đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải nộp thay cho người bán), mà định mức cho vay. Trong mức số tiền được vay, đơn vị vay vốn sẽ lần lượt lập khế ước để nhận tiền theo nhu cầu thực tế.

Điều 8.Thời hạn cho vay loại vay này không được vượt quá 1 tháng. Đơn vị vay nhất thiết phải trả vào ngày điều chỉnh đầu tháng sau.

Điều 9.Đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng và các khoản thu khác trong tháng vào tài khoản thanh toán ở Ngân hàng và chỉ được giữ tại quỹ 1 số tiền mặt theo mức quy định của Chính phủ.

Điều 10.Tuần kỳ 10 ngày một lần, theo kế hoạch trả nợ đã thỏa thuận với đơn vị vay, Ngân hàng chủ động trích tài khoản thanh toán để trừ bớt nợ đã vay.

Điều 11.Đến ngày 5 tháng sau (nếu ngày 5 không kịp thì chậm nhất là ngày 10) Ngân hàng sẽ làm thủ tục điều chỉnh tài khoản cho vay để làm cho số dư nợ phù hợp với tồn kho hàng hóa trong mức đã quy định.

Trong thời gian chưa làm việc điều chỉnh, thì Ngân hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch mua của tháng sau mà cho vay độ 1/6.

Điều 12.Khi điều chỉnh, Ngân hàng sẽ căn cứ vào giá trị tồn kho thực tế trong mức kế hoạch đã được Nhà nước duyệt y theo bảng cân đối tài sản tháng trước, trừ đi số vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) riêng phải tham gia vào luân chuyển hàng hóa, số vốn được xem như vốn riêng và số tiền hàng hóa chưa trả cho tổ chức cung cấp. Giá trị còn lại là giá trị tồn kho thực tế để so sánh với số dư nợ của Ngân hàng.

Đến ngày điều chỉnh, nếu đơn vị vay không làm kịp bảng cân đối tài sản thì Ngân hàng tạm thời lấy bảng tình hình thực tế về tồn kho hàng hóa để làm căn cứ. Đơn vị vay vốn sẽ nộp bảng cân đối tài sản sau (khi đơn vị Mậu dịch quốc doanh gửi cho Bộ Thương nghiệp thì đồng thời phải gửi cho Ngân hàng quốc gia).

Điều 13.Khi tính toán điều chỉnh, nếu:

1) Số dư nợ cuối tháng trước bằng giá trị tồn kho (phần được vay) theo kế hoạch thì đơn vị Mậu dịch quốc doanh được vay lại một khoản mới về dự trữ hàng hóa theo kế hoạch tháng này để trả số nợ cũ.

Nếu giá trị tồn kho thực tế lại thấp hơn mức kế hoạch dự trữ, thì Ngân hàng chỉ cho vay bằng mức giá trị tồn kho thực tế.

Nếu giá trị tồn kho thực tế lại cao hơn mức kế hoạch, thì khoản cho vay mới chỉ tính bằng mức kế hoạch để trả nợ cũ, phần còn thiếu sẽ giải quyết bằng một trong hai cách sau đây:

a. - Nếu hàng hóa dự trữ vượt mức vì những nguyên nhân nói ở điều 19 thì Ngân hàng sẽ cho vay về “nhu cầu tạm thời” để trả số tiền thiếu ấy.

b. - Nếu hàng hóa dự trữ vượt mức kế hoạch do những nguyên nhân nói ở điều 21, thì Ngân hàng sẽ trích ở tài khoản thanh toán để trả số tiền thiếu, nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua nợ quá hạn.

2) Số dư nó cao hơn giá trị tồn kho (phần được vay) nằm trong mức kế hoạch dự trữ đã được duyệt y, thì Ngân hàng chỉ cho vay một khoản mới bằng giá trị tồn kho thực tế để trả nợ cũ. Phần còn thiếu Ngân hàng sẽ trích ở tài khoản thanh toán để bù vào. Nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua nợ quá hạn.

Nếu giá trị tồn kho thực tế lại cao hơn cả mức kế hoạch dự trữ, thì khi tính số cho vay chỉ lấy số kế hoạch dự trữ đã được duyệt y, phần còn thiếu thì Ngân hàng sẽ trích ở tài khoản thanh toán để bù vào, nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua nợ quá hạn.

3) Số dư nợ thấp hơn giá trị tồn kho (phần được vay) nằm trong mức kế hoạch dự trữ đã được duyệt y, thì Ngân hàng cho vay một khoản mới bằng giá trị tồn kho thực tế (phần được vay). Nếu giá trị tồn kho thực tế lại cao hơn mức kế hoạch đã được duyệt y, thì Ngân hàng chỉ cho vay một khoản mới bằng mức kế hoạch, phần vượt mức kế hoạch để giải quyết bằng một trong hai cách sau đây:

a. - Nếu hàng hóa dự trữ vượt mức vì những nguyên nhân nói ở điều 19 thì Ngân hàng sẽ cho vay về “nhu cầu tạm thời” (cho vay loại thứ 3, nói ở mục c).

b. - Nếu hàng hóa dự trữ vượt mức kế hoạch do những nguyên nhân nói ở điều 21 thì Ngân hàng không cho vay về “nhu cầu tạm thời”. Trong trường hợp khoản cho vay mới không đủ trả hết nợ cũ, số còn thiếu sẽ trích ở tài khoản thanh toán, nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền để trả thì sẽ chuyển qua “Nợ quá hạn”.

Khi nào tài khoản thanh toán của đơn vị Mậu dịch quốc doanh có tiền thì Ngân hàng sẽ chủ động trích để thu hồi nợ.

Điều 14.Hết thời hạn điều chỉnh (quá ngày 10) mà đơn vị vay vốn không cho Ngân hàng bảng cân đối tài sản của tháng trước (hoặc bảng tình hình thực tế về tồn kho hàng hóa khi bảng cân đối tài sản chưa làm kịp) để làm cơ sở điều chỉnh và vay nợ mới để trả nợ cũ, thì Ngân hàng chủ động trích tài khoản thanh toán để thu hồi số nợ về. Nếu tiền gửi trong tài khoản thanh toán không đủ thì Ngân hàng chuyển số tiền nợ qua tài khoản “Nợ quá hạn” đồng thời tạm đình chỉ cho vay cho đến khi điều chỉnh xong nợ tháng trước.

Mục B. CHO VAY ỨNG TRƯỚC TIỀN ĐẶT MUA HÀNG

Điều 15.Trong trường hợp thu mua nông, lâm, thổ sản của nông dân hay ký hợp đồng với các xí nghiệp tư nhân, với các thương nhân để đặt mua hàng, các đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải ứng trước tiền, thì sẽ được Ngân hàng cho vay để ứng trước tiền mua hàng hay đặt hàng.

Điều 16.Muốn vay về loại này, đơn vị Mậu dịch phải xuất trình kế hoạch thu mua đã được duyệt y hay hợp đồng và giấy tờ có liên quan đến việc ứng trước tiền kèm theo đơn xin vay để Ngân hàng xét. Đối với các khoản đặt hàng nhỏ, không có hợp đồng thì đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải có kế hoạch chung đã được duyệt y và cho Ngân hàng biết tổng số tiền, cách sử dụng và địa phương sử dụng để Ngân hàng có thể kiểm tra khi cần thiết.

Điều 17.Mức cho vay căn cứ vào số tiền phải ứng trước ghi trong hợp đồng hay trong kế hoạch thu mua đã được duyệt y, nhưng số tiền ứng trước không được quá tỷ lệ do Bộ thương nghiệp ấn định (Bộ Thương nghiệp phải báo cho Ngân hàng biết tỷ lệ tiền ứng trước. Đơn vị vay sẽ nhận lần lần số tiền được vay tùy theo nhu cầu thực tế.

Điều 18.Ngân hàng căn cứ vào ngày giao hàng đã ký kết trong hợp đồng để ấn định thời hạn trả nợ. Khi hết hạn, Ngân hàng chủ động thu nợ về bằng cách trích tiền từ tài khoản thanh toán. Nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền thì Ngân hàng chuyển số tiền thiếu qua tài khoản “Nợ quá hạn”.

Trong trường hợp quả thật vì xí nghiệp tư doanh hay người bán hàng chưa giao kịp hàng thì trên cơ sở giấy xin gia hạn của đơn vị Mậu dịch, Ngân hàng có thể xét để cho gia hạn.

Mục C. CHO VAY VỀ NHU CẦU TẠM THỜI

Điều 19.Các đơn vị Mậu dịch quốc doanh có thể gặp những khó khăn tạm thời về vốn luân chuyển (tức vốn lưu động) do hoàn cảnh khách quan gây nên như:

1) Mua tập trung một lúc, một nơi vì điều kiện vận chuyển khó khăn, vì thời tiết hoặc vì vận chuyển quốc tế trở ngại làm cho tồn kho hàng hóa vượt mức kế hoạch.

2) Do các xí nghiệp công nghiệp sản xuất vượt mức các mặt hàng cần thiết theo kế hoạch và có phẩm chất nhất định, do nông dân được mùa đòi hỏi các tổ chức Mậu dịch quốc doanh phải mua và thu mua vượt mức để khuyến khích và nâng đỡ sản xuất.

Trong những trường hợp nói trên Ngân hàng có thể xét và cho vay tạm thời, nhưng mức cho vay không thể vượt quá khả năng vốn dự trữ ghi trong kế hoạch tín dụng tổng hợp của quý đã được Chính phủ duyệt y.

Điều 20.Muốn vay về loại này, đơn vị Mậu dịch quốc doanh phải trình bày rõ ràng nguyên nhân tồn kho vượt mức và nộp cho Ngân hàng những giấy tờ chứng thực có liên quan như chỉ thị của cấp trên cho mua vượt mức, hợp đồng và giấy chứng nhận của đơn vị bán hàng. Đồng thời đơn vị Mậu dịch phải có kế hoạch cụ thể tiêu thụ các thứ hàng đó để trả dần khoản vay tạm thời (trong kế hoạch này phải nói rõ thời gian trả, mức trả từng lần cho đến khi hết nợ) để Ngân hàng xét rồi mới cho vay.

Kỳ hạn cho vay về nhu cầu tạm thời dài nhất không quá 2 tháng. Trường hợp phải vay dài hạn (trên 2 tháng) thì phải được Ban Tổng giám đốc Ngân hàng quốc gia đồng ý mới được cho vay. Lúc đến hạn Ngân hàng chủ động trích tài khoản thanh toán để thu nợ về. Nếu tài khoản thanh toán không đủ tiền thì chuyển số tiền nợ phải thu qua tài khoản “Nợ quá hạn”

Điều 21.Ngân hàng không cho vay để dự trữ hàng hóa vượt mức kế hoạch trong những trường hợp do nguyên nhân chủ quan của đơn vị Mậu dịch gây nên như:

1) Vì bảo quản kém để hàng hóa bị hư hỏng hay vì thiếu thận trọng mua phải hàng hóa kém chất lượng không bán được.

2) Vì phân phối hàng hóa không hợp lý, tổ chức bán ra kém làm cho hàng hóa không bán chạy, nằm ứ đọng quá thời gian luân chuyển do cấp trên duyệt y.

Mục D. CHO VAY THANH TOÁN

Điều 22.Trong trường hợp đơn vị Mậu dịch quốc doanh bán hàng nhưng chưa nhận được tiền ngay, mua hàng phải trả tiền trước nhưng hàng chưa đến làm cho vốn luân chuyển bị thiếu hụt, Ngân hàng sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến việc mua bán đó để cho vay bù đắp vào vốn luân chuyển (tức lưu động).

Điều 23.Ngân hàng quốc gia sẽ tùy từng trường hợp cho các đơn vị Mậu dịch vay các loại dưới đây để thanh toán:

1) Cho vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi

2) Cho vay để mở thư tín dụng

3) Cho vay để mở tài khoản đặc biệt

4) Cho vay để mua các sổ séc có định mức (trong trường hợp không cho vay về giấy tờ thanh toán trên đường đi).

5) Cho vay để trả số dư trong khi làm các công tác thanh toán lẫn nhau

Việc cho vay các loại này làm theo thể lệ về thanh toán và cho vay thanh toán chung của Ngân hàng quốc gia đối với khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã.

Mục E. CHO VAY SỬA CHỮA LỚN

Điều 24.Ngân hàng quốc gia cho các đơn vị Mậu dịch quốc doanh đã thi hành chế độ hạch toán kinh tế vay về chi phí sửa chữa lớn những tài sản cố định (hay tài sản cơ bản) trong trường hợp số tiền đã khấu hao tài sản cố định dành cho sửa chữa lớn đến ngày xin vay không đủ để làm việc ấy.

Các đơn vị Mậu dịch quốc doanh muốn được vay về loại này phải mở tiểu khoản “sửa chữa lớn” ở Ngân hàng để hàng tháng gửi tiền khấu hao sửa chữa lớn.

Điều 25.Khi làm đơn xin vay loại này phải kèm theo kế hoạch khấu hao về sửa chữa lớn cả năm, bảng kê những đối tượng phải sửa chữa lớn, thời gian sửa chữa xong và số tiền cần thiết để Ngân hàng làm cơ sở tính toán mức cho vay.

Mức số tiền cho vay để sửa chữa lớn cao nhất không quá mức số tiền đã định trong kế hoạch khấu hao trong một năm nhưng chưa khấu. Nếu số tiền sửa chữa lớn vượt quá mức kế hoạch khấu hao cả năm thì phần vượt mức đó phải để cấp trên của đơn vị xin vay giải quyết.

Điều 26.Thời hạn cho vay sửa chữa lớn dài nhất không được quá niên độ kế toán. Ngân hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch nộp khấu hao sửa chữa lớn của đơn vị xin vay mà ấn định số tiền phải trả từng lần. Lúc đến hạn, Ngân hàng chủ động thu nợ về bằng cách trừ vào tiểu khoản “sửa chữa lớn”. Nếu tiểu khoản này không đủ tiền thì sẽ trích từ tài khoản thanh toán. Nếu trong tài khoản thanh toán cũng không có tiền để trả thì Ngân hàng chuyển số nợ ấy qua tài khoản “Nợ quá hạn”, đợi lúc các tài khoản trên có tiền sẽ trừ.

Nghị định 78-VP/NGĐ năm 1958 về thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với Mậu dịch quốc doanh trong nước do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành.

  • Số hiệu: 78-VP/NGĐ
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 04/04/1958
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Viết Lượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 15
  • Ngày hiệu lực: 04/04/1958
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH