Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 3 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng

Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN TẠI CỬA KHẨU CẢNG

Điều 30. Tàu thuyền và các loại phương tiện khác hoạt động tại cửa khẩu cảng

1. Tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng phải được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và qua đúng cửa khẩu, luồng hàng hải, tuyến quá cảnh, khu vực quá cảnh.

2. Phương tiện Việt Nam và nước ngoài, trừ phương tiện của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, hoa tiêu, phương tiện lai dắt đang thực hiện nhiệm vụ, không được cập mạn tàu thuyền trước và trong khi tàu thuyền đó làm thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến, trong và sau khi tàu thuyền làm thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi.

Đối với tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, ngay sau khi tàu thuyền neo đậu an toàn tại cảng, phương tiện Việt Nam, nước ngoài có liên quan được phép cập mạn tàu thuyền để thực hiện các hoạt động phục vụ bốc dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch cho đến khi tàu thuyền đó rời cảng.

3. Các loại phương tiện khác ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng phải chấp hành các quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng và các lực lượng chức năng.

Điều 31. Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa đến, rời cửa khẩu cảng

1. Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa đến, rời cửa khẩu cảng

a) Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa phải làm thủ tục đến, rời cảng theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải và chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng trong thời gian neo đậu tại cửa khẩu cảng;

b) Phương tiện thủy nội địa phải đăng ký đến, đi và chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng trong thời gian neo đậu tại cửa khẩu cảng.

2. Trong quá trình đi, đến, hoạt động tại cửa khẩu cảng, thuyền trưởng tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa phải cung cấp cho Biên phòng cửa khẩu cảng thông tin về phương tiện, hàng hóa, các thông tin khác có liên quan đến an ninh, trật tự khi có yêu cầu.

3. Địa điểm làm thủ tục, đăng ký đến, đi

Tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.

4. Thời hạn làm thủ tục, đăng ký đến, đi

a) Đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải;

b) Đối với phương tiện thủy nội địa:

Chậm nhất 02 giờ, sau khi phương tiện thủy nội địa neo đậu an toàn tại cầu cảng; chậm nhất 04 giờ, sau khi phương tiện thủy nội địa neo đậu an toàn tại các vị trí khác trong vùng nước cảng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người được ủy quyền (sau đây viết chung là người đăng ký) phải đăng ký đến cho phương tiện thủy nội địa đến cảng.

Chậm nhất 01 giờ, trước khi phương tiện thủy nội địa dự kiến rời cửa khẩu cảng, người đăng ký phải đăng ký đi cho phương tiện thủy nội địa rời cảng.

Chậm nhất 30 phút, từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ mà người đăng ký nộp và xuất trình theo quy định tại khoản 5 Điều này, Biên phòng cửa khẩu cảng phải hoàn thành đăng ký đến, đi cho phương tiện thủy nội địa và trả lại 01 bản khai các loại giấy tờ có đóng dấu kiểm soát đến, đi mà người đăng ký đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.

5. Các loại giấy tờ người làm thủ tục, người đăng ký phải nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng khi làm thủ tục, đăng ký đến, đi cho tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa

a) Giấy tờ phải nộp:

Đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải.

Đối với phương tiện thủy nội địa: 02 bản chính Danh sách thuyền viên, 02 bản chính Danh sách hành khách (nếu có);

b) Giấy tờ phải xuất trình:

Đối với thuyền viên: Sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên.

Đối với hành khách (nếu có): Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.

6. Khi thực hiện thủ tục, đăng ký, kiểm tra, giám sát đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa, Biên phòng cửa khẩu cảng được kiểm tra:

a) Sổ nhật ký hành trình;

b) Giấy tờ liên quan đến hàng hóa nếu có hàng hóa trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa, bao gồm: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa; hợp đồng mua bán hàng hóa và hóa đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; giấy phép vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đối với các loại hàng hóa vận chuyển có điều kiện;

c) Người làm thủ tục, người đăng ký có trách nhiệm xuất trình các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản này khi Biên phòng cửa khẩu cảng yêu cầu.

7. Đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa làm thủ tục, đăng ký đến, đi bằng cách thức điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định của Cơ chế một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, người đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, chỉ xuất trình các loại giấy tờ quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.

8. Trong quá trình đăng ký, kiểm soát, kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định thông tin khai báo về phương tiện, thuyền viên, hành khách, hàng hóa không đầy đủ, không chính xác, Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng ra quyết định kiểm tra trực tiếp tại phương tiện và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng

  • Số hiệu: 77/2017/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 03/07/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: 17/07/2017
  • Số công báo: Từ số 495 đến số 496
  • Ngày hiệu lực: 20/08/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH