Chương 3 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng
HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN TẠI CỬA KHẨU CẢNG
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI CỬA KHẨU CẢNG
Điều 26. Người Việt Nam, người nước ngoài hoạt động tại cửa khẩu cảng
1. Người Việt Nam xuống tàu thuyền nước ngoài, trừ cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thực hiện nhiệm vụ, nhân viên y tế xuống tàu thuyền nước ngoài để cấp cứu cho thuyền viên, hành khách; người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài, tàu thuyền Việt Nam để làm việc, thực hiện các hoạt động trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng phải có giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp theo quy định tại các
2. Người nước ngoài đến làm việc, hoạt động tại cửa khẩu cảng
a) Phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
b) Phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng và các lực lượng chức năng liên quan;
c) Chậm nhất 12 giờ, trước khi người nước ngoài đến làm việc, hoạt động tại cảng, cơ quan, doanh nghiệp đón tiếp phải thông báo bằng văn bản cho Biên phòng cửa khẩu cảng về họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức người nước ngoài làm việc; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc làm việc, nội dung công việc, nơi làm việc tại cửa khẩu cảng.
3. Người Việt Nam, người nước ngoài không được phép xuống, rời tàu thuyền trước và trong khi tàu thuyền làm thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến, trong và sau khi tàu thuyền làm thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi, trừ cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, hoa tiêu, người làm thủ tục đang thực hiện nhiệm vụ, nhân viên y tế xuống tàu khám, chữa bệnh cho thuyền viên, hành khách.
4. Đối với tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, ngay sau khi tàu thuyền neo đậu an toàn tại cảng, người Việt Nam, người nước ngoài có liên quan được phép xuống, rời tàu thuyền để thực hiện các hoạt động phục vụ bốc dỡ hàng hóa và các hoạt động theo chương trình, kế hoạch cho đến khi tàu thuyền rời cảng.
5. Thuyền viên, hành khách không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, không được phép rời tàu thuyền, trừ trường hợp quy định tại
Thuyền trưởng có trách nhiệm quản lý những thuyền viên, hành khách này tại tàu cho đến khi tàu thuyền rời khỏi vùng biển Việt Nam.
1. Trước khi tàu thuyền đến cảng, người làm thủ tục phải thông báo cho Biên phòng cửa khẩu cảng nơi tàu thuyền đến về số lượng, tình trạng sức khỏe của thuyền viên, hành khách phải đi cấp cứu; thời gian tàu thuyền đến cảng, vị trí neo đậu tại cảng.
2. Sau khi đưa thuyền viên, hành khách đi cấp cứu, người làm thủ tục phải đến Biên phòng cửa khẩu cảng khai báo đầy đủ thông tin về thuyền viên, hành khách để làm thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến cho thuyền viên, hành khách theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp thuyền viên, hành khách ra viện không trở lại tàu thuyền, có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác, trước khi tàu thuyền rời cảng, thuyền trưởng phải có văn bản đề nghị cho thuyền viên, hành khách xuất cảnh qua cửa khẩu khác và xuất trình giấy ra viện hoặc giấy chuyển viện của thuyền viên, hành khách cho Biên phòng cửa khẩu cảng để làm thủ tục xuất cảnh qua cửa khẩu khác cho thuyền viên, hành khách theo quy định.
4. Trường hợp thuyền viên nước ngoài phải đưa đi cấp cứu tại các cơ sở y tế ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu, sau khi đưa thuyền viên đi cấp cứu, người làm thủ tục phải đến Biên phòng cửa khẩu cảng để làm thủ tục đề nghị cấp thị thực cho thuyền viên không thuộc diện được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam,
1. Sau khi đưa thuyền viên, hành khách đi cấp cứu, thuyền trưởng phải có văn bản gồm các nội dung sau đây gửi Biên phòng cửa khẩu cảng:
a) Khai báo đầy đủ thông tin, tình trạng sức khỏe của thuyền viên, hành khách;
b) Cam kết chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến chữa bệnh cho thuyền viên, hành khách, giám sát của các cơ quan chức năng Việt Nam và chi phí cho hoạt động rời khỏi lãnh thổ Việt Nam của thuyền viên, hành khách sau khi ra viện.
2. Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận văn bản của thuyền trưởng, lập hồ sơ vụ việc, không làm thủ tục nhập cảnh đối với thuyền viên, hành khách; thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan; cử cán bộ thực hiện giám sát trong thời gian thuyền viên, hành khách chữa bệnh.
3. Trong thời gian chữa bệnh, thuyền viên, hành khách không được tự ý rời khỏi cơ sở y tế nơi chữa bệnh và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.
4. Khi ra viện, thuyền viên, hành khách bị buộc xuất cảnh
a) Trường hợp tàu thuyền chưa xuất cảnh, Biên phòng cửa khẩu cảng phối hợp với người làm thủ tục đưa thuyền viên, hành khách trở lại tàu thuyền để xuất cảnh theo tàu;
b) Trường hợp tàu thuyền đã xuất cảnh, thuyền viên, hành khách bị buộc xuất cảnh qua cửa khẩu khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 29. Thuyền viên nước ngoài đi bờ
1. Trong thời gian tàu thuyền neo đậu tại cửa khẩu cảng, hằng ngày, thuyền viên nước ngoài được phép đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu đến 24 giờ, không phải đề nghị cấp thị thực, nhưng phải có Giấy phép đi bờ của thuyền viên do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp theo quy định tại
2. Thuyền viên được phép đi bờ sau khi tàu thuyền đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến và phải trở về tàu trước khi tàu thuyền làm thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi.
Riêng đối với tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, thuyền viên được phép đi bờ ngay sau khi tàu thuyền neo đậu an toàn tại cảng.
Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi bị chậm trễ do thuyền viên đi bờ chưa trở về tàu.
3. Thuyền viên đi bờ hoặc xuất cảnh qua các cửa khẩu khác
a) Khi đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu:
Thuyền viên phải mang theo Giấy phép đi bờ của thuyền viên và giấy tờ tùy thân đã khai báo, xuất trình khi làm thủ tục nhập cảnh; chấp hành hướng dẫn và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng; tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.
Thuyền viên nghỉ qua đêm trên bờ phải có đơn đề nghị của thuyền trưởng và được Biên phòng cửa khẩu cảng cấp Giấy phép theo quy định tại
b) Khi đi bờ ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu hoặc xuất cảnh qua cửa khẩu khác:
Thuyền viên phải có thị thực, trừ trường hợp mang hộ chiếu thuộc diện được miễn thị thực Việt Nam và tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh. Biên phòng cửa khẩu cảng cấp thị thực theo quy định tại
Trường hợp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên hết giá trị sử dụng hoặc không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, thuyền viên được sử dụng số thuyền viên để nhập cảnh, xuất cảnh.
4. Thuyền viên đi bờ có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN TẠI CỬA KHẨU CẢNG
Điều 30. Tàu thuyền và các loại phương tiện khác hoạt động tại cửa khẩu cảng
1. Tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng phải được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và qua đúng cửa khẩu, luồng hàng hải, tuyến quá cảnh, khu vực quá cảnh.
2. Phương tiện Việt Nam và nước ngoài, trừ phương tiện của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, hoa tiêu, phương tiện lai dắt đang thực hiện nhiệm vụ, không được cập mạn tàu thuyền trước và trong khi tàu thuyền đó làm thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến, trong và sau khi tàu thuyền làm thủ tục xuất cảnh, chuyển cảng đi.
Đối với tàu thuyền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, ngay sau khi tàu thuyền neo đậu an toàn tại cảng, phương tiện Việt Nam, nước ngoài có liên quan được phép cập mạn tàu thuyền để thực hiện các hoạt động phục vụ bốc dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch cho đến khi tàu thuyền đó rời cảng.
3. Các loại phương tiện khác ra, vào, hoạt động tại cửa khẩu cảng phải chấp hành các quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng và các lực lượng chức năng.
1. Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa đến, rời cửa khẩu cảng
a) Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa phải làm thủ tục đến, rời cảng theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải và chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng trong thời gian neo đậu tại cửa khẩu cảng;
b) Phương tiện thủy nội địa phải đăng ký đến, đi và chịu sự kiểm soát, kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng trong thời gian neo đậu tại cửa khẩu cảng.
2. Trong quá trình đi, đến, hoạt động tại cửa khẩu cảng, thuyền trưởng tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa phải cung cấp cho Biên phòng cửa khẩu cảng thông tin về phương tiện, hàng hóa, các thông tin khác có liên quan đến an ninh, trật tự khi có yêu cầu.
3. Địa điểm làm thủ tục, đăng ký đến, đi
Tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
4. Thời hạn làm thủ tục, đăng ký đến, đi
a) Đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải;
b) Đối với phương tiện thủy nội địa:
Chậm nhất 02 giờ, sau khi phương tiện thủy nội địa neo đậu an toàn tại cầu cảng; chậm nhất 04 giờ, sau khi phương tiện thủy nội địa neo đậu an toàn tại các vị trí khác trong vùng nước cảng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người được ủy quyền (sau đây viết chung là người đăng ký) phải đăng ký đến cho phương tiện thủy nội địa đến cảng.
Chậm nhất 01 giờ, trước khi phương tiện thủy nội địa dự kiến rời cửa khẩu cảng, người đăng ký phải đăng ký đi cho phương tiện thủy nội địa rời cảng.
Chậm nhất 30 phút, từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ mà người đăng ký nộp và xuất trình theo quy định tại khoản 5 Điều này, Biên phòng cửa khẩu cảng phải hoàn thành đăng ký đến, đi cho phương tiện thủy nội địa và trả lại 01 bản khai các loại giấy tờ có đóng dấu kiểm soát đến, đi mà người đăng ký đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
5. Các loại giấy tờ người làm thủ tục, người đăng ký phải nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng khi làm thủ tục, đăng ký đến, đi cho tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa
a) Giấy tờ phải nộp:
Đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa: Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải.
Đối với phương tiện thủy nội địa: 02 bản chính Danh sách thuyền viên, 02 bản chính Danh sách hành khách (nếu có);
b) Giấy tờ phải xuất trình:
Đối với thuyền viên: Sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên.
Đối với hành khách (nếu có): Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
6. Khi thực hiện thủ tục, đăng ký, kiểm tra, giám sát đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa, Biên phòng cửa khẩu cảng được kiểm tra:
a) Sổ nhật ký hành trình;
b) Giấy tờ liên quan đến hàng hóa nếu có hàng hóa trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa, bao gồm: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa; hợp đồng mua bán hàng hóa và hóa đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; giấy phép vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đối với các loại hàng hóa vận chuyển có điều kiện;
c) Người làm thủ tục, người đăng ký có trách nhiệm xuất trình các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản này khi Biên phòng cửa khẩu cảng yêu cầu.
7. Đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa làm thủ tục, đăng ký đến, đi bằng cách thức điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định của Cơ chế một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, người đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, chỉ xuất trình các loại giấy tờ quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
8. Trong quá trình đăng ký, kiểm soát, kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa có dấu hiệu rõ ràng vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định thông tin khai báo về phương tiện, thuyền viên, hành khách, hàng hóa không đầy đủ, không chính xác, Đồn trưởng đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng ra quyết định kiểm tra trực tiếp tại phương tiện và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Mục 3. TỪ CHỐI, TẠM HOÃN, CHƯA CHO NHẬP CẢNH XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH TẠI CỬA KHẨU CẢNG
Điều 32. Từ chối, tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh đối với tàu thuyền
1. Vì lý do quốc phòng, an ninh, các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc vì lý do khẩn cấp khác, tàu thuyền nước ngoài có thể bị từ chối hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; tàu thuyền Việt Nam có thể bị tạm hoãn xuất cảnh qua cửa khẩu cảng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng quyết định từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa nơi tàu thuyền làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm gửi văn bản thông báo từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng và chủ tàu hoặc thuyền trưởng.
Điều 33. Chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh đối với thuyền viên, hành khách qua cửa khẩu cảng
1. Chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh đối với thuyền viên, hành khách nước ngoài thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22, 28, 29 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014.
2. Tạm hoãn xuất cảnh đối với thuyền viên, hành khách Việt Nam thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng
- Số hiệu: 77/2017/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 03/07/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 495 đến số 496
- Ngày hiệu lực: 20/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- ÁP DỤNG THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
- Điều 4. Tàu thuyền nhập cảnh
- Điều 5. Tàu thuyền xuất cảnh
- Điều 6. Tàu thuyền quá cảnh
- Điều 7. Tàu thuyền chuyển cảng
- THỜI ĐIỂM HOÀN THÀNH THỦ TỤC BIÊN PHÒNG; TRÁCH NHIỆM TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG
- Điều 8. Thời điểm hoàn thành thủ tục biên phòng
- Điều 9. Trách nhiệm trong thực hiện thủ tục biên phòng
- THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG THEO CÁCH THỨC ĐIỆN TỬ
- Điều 10. Thực hiện thủ tục biên phòng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
- Điều 11. Đối tượng áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử
- THỰC HIỆN THỦ TỤC BIÊN PHÒNG THEO CÁCH THỨC THỦ CÔNG
- Điều 12. Đối tượng áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công
- Điều 13. Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
- Điều 14. Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền chuyển cảng
- Điều 15. Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền, thuyền viên, hành khách đi trên tàu chở khách du lịch quốc tế
- Điều 16. Thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công đối với tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền và người đi trên tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền
- Điều 17. Thủ tục biên phòng đối với tàu cá Việt Nam, thuyền viên, hành khách đi trên tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam
- Điều 18. Đối tượng kiểm tra, giám sát biên phòng
- Điều 19. Nội dung kiểm tra, giám sát biên phòng
- Điều 20. Biện pháp kiểm tra, giám sát biên phòng
- Điều 21. Các loại giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp
- Điều 22. Cấp thị thực
- Điều 23. Cấp Giấy phép đi bờ của thuyền viên
- Điều 24. Cấp Giấy phép xuống tàu
- Điều 25. Cấp Giấy phép cho người Việt Nam và người nước ngoài xuống tàu thuyền nước ngoài, người nước ngoài xuống tàu thuyền Việt Nam neo đậu tại cảng; người điều khiển phương tiện Việt Nam, phương tiện nước ngoài cập mạn tàu thuyền nước ngoài; thuyền viên nước ngoài nghỉ qua đêm trên bờ hoặc xuống các tàu thuyền khác đang neo đậu tại cảng
- Điều 26. Người Việt Nam, người nước ngoài hoạt động tại cửa khẩu cảng
- Điều 27. Thuyền viên, hành khách trên tàu thuyền chưa làm thủ tục nhập cảnh, chuyển cảng đến phải đưa đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam
- Điều 28. Thuyền viên, hành khách nước ngoài không đủ điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam phải đi cấp cứu tại các cơ sở y tế của Việt Nam
- Điều 29. Thuyền viên nước ngoài đi bờ
- Điều 30. Tàu thuyền và các loại phương tiện khác hoạt động tại cửa khẩu cảng
- Điều 31. Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và phương tiện thủy nội địa đến, rời cửa khẩu cảng
- Điều 32. Từ chối, tạm hoãn nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh đối với tàu thuyền
- Điều 33. Chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh đối với thuyền viên, hành khách qua cửa khẩu cảng