CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2023/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2023 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Nghị định này quy định chi tiết khoản 2 Điều 3; khoản 1 Điều 12; khoản 3 Điều 19; khoản 5 Điều 20; khoản 2 Điều 22; khoản 8 Điều 25; khoản 2 Điều 30; khoản 3 Điều 39; khoản 5 Điều 40; khoản 3 Điều 42 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 2. Hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
3. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
4. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.
6. Cản trở kết hôn.
Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c, k và m khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn.
3. Cô lập, giam cầm.
4. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
5. Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực.
6. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
7. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
8. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.
9. Bỏ mặc, không quan tâm.
10. Cưỡng ép, cản trở kết hôn.
11. Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
3. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.
Điều 5. Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
3. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
1. Thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình được bảo vệ, giữ bí mật theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân:
a) Khi công khai thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình thì phải được người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình đồng ý bằng văn bản theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Khi công khai thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình thì phải được người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đồng ý bằng văn bản theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ TIN BÁO, TỐ GIÁC VỀ HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 7. Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Tổng đài) sử dụng số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
2. Tổng đài hoạt động 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.
3. Tổng đài thực hiện ghi âm tự động và chi trả phí viễn thông đối với tất cả các cuộc gọi đến, gọi đi.
4. Tổng đài được quảng bá số điện thoại theo quy định của pháp luật.
1. Tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Hướng dẫn người bị bạo lực gia đình tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để được bảo vệ, hỗ trợ.
3. Chuyển tin báo, tố giác tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Cung cấp thông tin khi có đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, người trực tiếp báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
5. Lưu trữ, phân tích, tổng hợp thông tin, dữ liệu; thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài
1. Người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình thì gọi đến số điện thoại của Tổng đài để báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
2. Người tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua số điện thoại của Tổng đài thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình.
3. Ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình, người tiếp nhận quy định tại khoản 2 Điều này phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình để giải quyết theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông báo tại khoản 3 Điều này xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì việc xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em.
Điều 10. Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Khi tiếp nhận tin báo, tố giác trực tiếp hoặc qua điện thoại thì người tiếp nhận thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình;
b) Khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua tin nhắn, đơn, thư thì người tiếp nhận thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 05 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua địa chỉ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình phải kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi bạo lực gia đình theo thẩm quyền; đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình. Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em;
b) Ngay sau khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình và theo khả năng của mình tham gia ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình, hỗ trợ, bảo vệ người bị bạo lực gia đình.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình để xác minh tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu.
4. Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo kết quả việc xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
1. Thực hiện phân loại tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác như sau:
a) Báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm;
b) Phân công Công an xã, phường, thị trấn xử lý trong trường hợp người bị bạo lực là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc hoặc hành vi bạo lực gia đình đã hoặc có khả năng gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực;
c) Xử lý theo thẩm quyền ngay khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình hoặc nhận được báo cáo về hành vi bạo lực gia đình của tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Trong quá trình xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, theo thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ thực tiễn mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến người bị bạo lực gia đình tham gia để bảo vệ, hỗ trợ, tư vấn tâm lý và cung cấp các kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình.
2. Phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá việc xử lý hành vi bạo lực gia đình.
4. Cung cấp thông tin việc xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
1. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình:
a) Được bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; chăm sóc, điều trị; trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 22 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản này thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình:
a) Bị áp dụng các biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình; yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; cấm tiếp xúc; giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư; thực hiện công việc phục vụ cộng đồng theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h và i khoản 1 Điều 22 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm chi trả chi phí: Thuê phiên dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại, thuê luật sư, thuê người bảo vệ và các chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cho người bị bạo lực gia đình. Việc chi trả theo quy định của pháp luật về tài chính; trường hợp pháp luật về tài chính chưa quy định thì thực hiện theo hóa đơn, chứng từ thực tế;
c) Việc áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại điểm a khoản này thực hiện tương tự như áp dụng đối với người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình hoặc bị bạo lực gia đình có quyền mời đại diện cơ quan, tổ chức mình đang làm việc hoặc người đại diện theo pháp luật cho mình tham gia quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người có thẩm quyền quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, quản lý, giám sát việc thực hiện biện pháp đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Dịch vụ tư vấn tâm lý và kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình do các cơ sở quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 35 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình cung cấp.
2. Việc cung cấp dịch vụ tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình cho người bị bạo lực gia đình thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì xây dựng và ban hành tài liệu hướng dẫn tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình.
CẤM TIẾP XÚC THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 14. Nguyên tắc khi cấm tiếp xúc
1. Bảo đảm lợi ích của người bị bạo lực gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc, người đang điều trị bệnh.
2. Thông báo đầy đủ quyền và nghĩa vụ cho người bị bạo lực gia đình trước khi quyết định cấm tiếp xúc.
Điều 15. Các trường hợp đề nghị cấm tiếp xúc
1. Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình ban hành quyết định cấm tiếp xúc khi thấy hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình. Việc đề nghị phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 16. Hình thức và đơn đề nghị cấm tiếp xúc
1. Việc đề nghị cấm tiếp xúc được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử.
2. Đối với khoản 2 Điều 15 Nghị định này áp dụng đơn đề nghị theo Mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đơn đề nghị không áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và
Điều 17. Quyết định cấm tiếp xúc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này ban hành quyết định cấm tiếp xúc. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cấm tiếp xúc theo đề nghị quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 15 Nghị định này theo Mẫu số 07 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không ban hành quyết định thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự mình ban hành quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 08 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời gian cấm tiếp xúc không quá 03 ngày cho mỗi lần quyết định cấm tiếp xúc.
Điều 18. Tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
1. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:
a) Gia đình có việc cưới, việc tang;
b) Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;
c) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
2. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi có nhu cầu tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình. Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ.
3. Người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc phải báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ban hành quyết định cấm tiếp xúc để có biện pháp bảo vệ người bị bạo lực gia đình.
Điều 19. Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc
1. Người không thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định này được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;
b) Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.
2. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 20. Hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc
1. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình gửi đơn đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc để đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đơn đề nghị được gửi theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
b) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không hủy bỏ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;
b) Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.
3. Quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình, người được phân công giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.
Điều 21. Quyền lựa chọn chỗ ở trong thời gian cấm tiếp xúc
1. Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình được quyền lựa chọn chỗ ở cho người bị bạo lực gia đình trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trường hợp người bị bạo lực gia đình không lựa chọn được chỗ ở hoặc chỗ ở không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 22. Nội dung, phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở do cá nhân, tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Nội dung hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gồm:
a) Tham gia tuyên truyền, vận động phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Hỗ trợ nguồn lực thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Hỗ trợ người bị bạo lực gia đình ăn, mặc, đi lại và các chi phí sinh hoạt khác;
d) Hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình chưa có việc làm có nhu cầu được hỗ trợ.
4. Phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gồm:
a) Cá nhân, tổ chức đăng ký hoạt động một hoặc nhiều nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cho đối tượng là người lao động, hội viên, đoàn viên, thành viên của mình.
Điều 23. Đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cá nhân, tổ chức tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gửi thông báo đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động theo quy định tại khoản 3 và
2. Việc gửi thông báo đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này bằng hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử. Trường hợp cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gửi bằng hình thức điện tử, giấy thông báo đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động được định dạng là bản chụp (từ bản gốc) hoặc định dạng PDF có ký số.
3. Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xác nhận đã nhận thông báo đăng ký nội dung và phạm vi hoạt động theo Mẫu số 13 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình chỉ được hoạt động theo nội dung, phạm vi đăng ký. Trường hợp, cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình có nội dung, phạm vi hoạt động không theo quy định tại khoản 3 và
5. Nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ tại cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
6. Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình cho người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình tại cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Thực hiện kiểm tra hoạt động của các cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình được quy định như sau:
a) Có đủ sức khỏe được cơ sở y tế có thẩm quyền kết luận theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe;
b) Chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Trình độ từ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp được quy định như sau:
a) Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có bằng đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; xã hội học; công tác xã hội;
b) Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên;
c) Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; pháp luật; công tác xã hội;
d) Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành đào tạo giáo viên; ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; tâm lý học; xã hội học; công tác xã hội;
đ) Đối với cơ sở cung cấp dịch vụ khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình: Người đứng đầu cơ sở có trình độ đại học trở lên về ngành, nhóm ngành, lĩnh vực phù hợp với dịch vụ cung cấp.
3. Trường hợp cơ sở đăng ký cung cấp nhiều dịch vụ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì người đứng đầu phải đáp ứng quy định tại khoản 1 và ít nhất một trong các trình độ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này.
Điều 25. Thẩm quyền tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hằng năm, cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình và đăng trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành kế hoạch.
3. Cơ sở được cơ quan nhà nước cho phép tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở được xác định trong kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này ban hành.
4. Cơ sở quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người tham gia bồi dưỡng theo Mẫu số 14 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi kết thúc lớp bồi dưỡng.
Điều 26. Nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nhân viên trực tiếp thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng ứng phó khi bị bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Nhân viên trực tiếp thực hiện cung cấp dịch vụ nơi tạm lánh và nhu cầu thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng ứng phó khi bị bạo lực gia đình; kỹ năng ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
3. Nhân viên trực tiếp thực hiện giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng kiểm soát cơn nóng giận; kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực; kỹ năng xây dựng mối quan hệ trong gia đình.
4. Nhân viên trực tiếp thực hiện chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng chăm sóc người bị bạo lực gia đình; kiến thức, kỹ năng về tâm lý trị liệu, chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người bị bạo lực gia đình.
5. Nhân viên thực hiện các hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; nhận diện hành vi bạo lực gia đình và kiến thức, kỹ năng liên quan đến dịch vụ cung cấp.
6. Người đã được cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này sau 05 năm phải tham gia bồi dưỡng cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình theo lĩnh vực trực tiếp thực hiện.
1. Yêu cầu về cơ sở vật chất:
a) Cơ sở cung cấp nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình phải đáp ứng nhu cầu tối thiểu như giường, chiếu, chăn, màn, điện thắp sáng, quạt làm mát, điện thoại liên lạc, nhà vệ sinh khép kín, cửa có khóa và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về xây dựng, an ninh trật tự;
b) Cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi phải có nơi cung cấp dịch vụ hợp vệ sinh, bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xây dựng, phòng cháy, chữa cháy, có trang thiết bị phù hợp với dịch vụ cung cấp.
2. Yêu cầu về địa điểm: Cơ sở cung cấp nơi tạm lánh hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình có trụ sở hoạt động hoặc giao dịch. Trụ sở hoạt động hoặc giao dịch phải trùng khớp với giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
1. Hồ sơ cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Bảng giá dịch vụ (nếu có);
d) Yêu cầu hồ sơ của người đứng đầu: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên về ngành, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp; (3) bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan đến dịch vụ đăng ký thành lập cơ sở; (4) bản cam kết chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 16 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Yêu cầu hồ sơ của nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình: (1) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám sức khỏe; (2) bản sao có công chứng, chứng thực bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; (3) bản sao có công chứng, chứng thực các văn bằng có liên quan đến dịch vụ dự kiến cung cấp; (4) bản sao có công chứng, chứng thực giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình;
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở để đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
Trường hợp gửi điện tử, thành phần hồ sơ như gửi trực tiếp được chụp (từ bản gốc) hoặc bản định dạng PDF có ký số. Tên văn bản được đặt tương ứng với tên giấy tờ, tài liệu gửi kèm.
2. Trình tự, thủ tục cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
a) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ để hoàn thiện;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp lần đầu giấy chứng nhận cho cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy chứng nhận được gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử theo địa chỉ đăng ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ. Trường hợp gửi điện tử, giấy chứng nhận được định dạng PDF có ký số.
1. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất, bị rách nát hoặc bị hư hỏng;
b) Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gửi đơn đề nghị cấp lại bằng hình thức trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận phải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ ngay khi tiếp nhận trực tiếp. Đối với đơn đề nghị cấp lại được gửi bằng hình thức bưu chính hoặc điện tử, trong thời gian 01 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải có thông báo bằng văn bản cho người gửi hồ sơ để hoàn thiện;
d) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập cho cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo Mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp lại giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy chứng nhận được gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử theo địa chỉ đăng ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cấp lại giấy chứng nhận. Trường hợp gửi điện tử, giấy chứng nhận được định dạng PDF có ký số.
2. Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập trong các trường hợp sau: (1) Thay đổi người đứng đầu; (2) thay đổi địa chỉ; (3) thay đổi nội dung, phạm vi hoạt động;
b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình gồm: (1) Đối với trường hợp thay đổi người đứng đầu, hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 Nghị định này; (2) đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập theo Mẫu số 15 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Hình thức gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử. Trường hợp gửi điện tử, thành phần hồ sơ như gửi trực tiếp được chụp (từ bản gốc) hoặc bản định dạng PDF có ký số. Tên văn bản được đặt tương ứng với tên giấy tờ, tài liệu gửi kèm;
c) Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cấp đổi theo Mẫu số 17 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Giấy chứng nhận được gửi trực tiếp hoặc bưu chính hoặc điện tử theo địa chỉ đăng ký của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận. Trường hợp gửi điện tử, giấy chứng nhận được định dạng PDF có ký số.
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được cấp đổi;
b) Cơ sở thay đổi mục đích hoạt động;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp không đúng quy định của pháp luật;
d) Cơ sở bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động;
đ) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, cơ sở không hoạt động.
2. Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
3. Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này việc thu hồi được thực hiện khi cấp đổi hoặc cấp lại;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thu hồi ngay sau khi phát hiện;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này, giấy chứng nhận bị thu hồi sau 15 ngày kể từ ngày có biên bản kiểm tra phát hiện sai phạm mà cơ sở không giải trình được lý do. Trường hợp giải trình được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì trong thời gian 06 tháng cơ sở phải hoàn thành việc khắc phục sai phạm.
Việc thu hồi được lập thành văn bản theo Mẫu số 18 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 31. Bố trí, dự toán ngân sách nhà nước
1. Ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ để chi cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình; ngân sách nhà nước bố trí theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 32. Quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện lập dự toán, chấp hành ngân sách, kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Việc sử dụng ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách được giao.
3. Mức chi quy định tại Nghị định này là mức tối đa để cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội lập dự toán chi cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi cụ thể nhưng không vượt quá mức chi quy định tại Nghị định này để thực hiện, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
4. Đối với các khoản chi có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo nội dung chi, mức chi quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Đối với các khoản chi tiền bồi dưỡng cuộc họp, hội nghị, hội thảo đối với công chức, viên chức quy định tại các Điều 34, 35 và 41 Nghị định này chấm dứt khi thực hiện cải cách chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
Điều 33. Chi hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục
1. Chi thông tin, truyền thông, giáo dục thông qua hình thức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nói chuyện chuyên đề: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
2. Chi thông tin, truyền thông, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng: Nội dung và mức chi nhuận bút xây dựng bản tin, phóng sự, tọa đàm về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo quy định của Chính phủ về chi chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
3. Chi thông tin, truyền thông, giáo dục thông qua loa truyền thanh theo quy định của Chính phủ về chi nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
4. Chi sản xuất và phát hành băng rôn, panô, áp-phích,tranh cổ động: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ và quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Chi tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, tiểu phẩm tại cộng đồng:
a) Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi; số buổi luyện tập tối đa cho một chương trình là 10 buổi;
b) Bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn: Tối đa 300.000 đồng/người;
c) Bồi dưỡng người dẫn chương trình: Tối đa 500.000 đồng/buổi;
d) Chi xăng xe hoặc thuê phương tiện, chụp ảnh tư liệu, thiết bị, dụng cụ và các khoản thuê khác: Mức chi theo thực tế căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ, giá thị trường tại địa phương và quy định của pháp luật.
6. Chi tổ chức chiến dịch truyền thông tại cộng đồng:
a) Chi xây dựng kịch bản: Tối đa 1.000.000 đồng/kịch bản;
b) Bồi dưỡng người dẫn chương trình: Tối đa 500.000 đồng/người/buổi;
c) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia chiến dịch truyền thông tại cộng đồng: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi;
d) Biểu diễn văn nghệ theo quy định tại khoản 5 Điều này;
đ) Chi xăng xe hoặc thuê phương tiện, chụp ảnh tư liệu, thiết bị, dụng cụ và các khoản thuê khác: Mức chi theo thực tế căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ, giá thị trường tại địa phương và quy định của pháp luật.
7. Chi biên soạn tài liệu mẫu để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình: Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
Điều 34. Chi tổ chức thi tìm hiểu về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Biên soạn đề thi và đáp án: Mức tối đa 2.000.000 đồng/đề thi kèm đáp án.
2. Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: Mức tối đa 500.000 đồng/người/buổi.
3. Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức, thư ký cuộc thi: Mức tối đa 350.000 đồng/người/buổi.
4. Chi giải thưởng:
Mỗi cuộc thi có tối đa 01 giải nhất, 02 giải nhì, 03 giải ba, 03 giải khuyến khích, mức chi giải thưởng như sau:
a) Chi giải nhất: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 30.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng;
b) Chi giải nhì: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 20.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tối đa 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng;
c) Chi giải ba: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 10.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 700.000 đồng/giải thưởng;
d) Chi giải khuyến khích: Giải tập thể cấp trung ương tổ chức 5.000.000 đồng/giải thưởng, cấp tỉnh tổ chức 3.000.000 đồng/giải thưởng, cấp huyện tổ chức 1.500.000 đồng/giải thưởng, cấp xã tổ chức 750.000 đồng/giải thưởng. Giải cá nhân cấp trung ương tổ chức 2.500.000 đồng/giải thưởng; cấp tỉnh tổ chức 1.250.000 đồng/giải thưởng; cấp huyện tổ chức 700.000 đồng/giải thưởng; cấp xã tổ chức 350.000 đồng/giải thưởng.
5. Chi hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thành viên ban tổ chức, thành viên hội đồng thi trong những ngày tổ chức cuộc thi, thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
6. Hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thí sinh tham gia cuộc thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày), áp dụng mức chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu không hưởng lương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Những người đã được hưởng khoản hỗ trợ nêu trên thì không được thanh toán công tác phí ở cơ quan, đơn vị.
7. Thuê dẫn chương trình: Tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi.
8. Thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi sân khấu: Mức chi theo thực tế căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ.
9. Thuê diễn viên biểu diễn văn nghệ:
a) Cá nhân tối đa 300.000 đồng/người/tiết mục;
b) Tập thể tối đa 5.000.000 đồng/tập thể/tiết mục và không quá 300.000 đồng/người/tiết mục tập thể.
10. Chi tổng hợp báo cáo kết quả cuộc thi:
a) Đối với cuộc thi cấp trung ương: Tối đa 5.000.000 đồng/báo cáo;
b) Đối với cuộc thi cấp tỉnh: Tối đa 3.000.000 đồng/báo cáo;
c) Đối với cuộc thi cấp huyện: Tối đa 2.000.000 đồng/báo cáo;
d) Đối với cuộc thi cấp cơ sở: Tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.
11. Chi họp báo thông cáo báo chí về cuộc thi:
a) Chi xây dựng thông cáo báo chí: Tối đa 1.000.000 đồng/thông báo;
b) Chi thù lao cho phóng viên báo chí được mời tham dự họp báo: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi họp báo;
c) Chi cho người chủ trì họp báo: Tối đa 300.000 đồng/buổi họp báo;
d) Chi cho người tham gia trả lời câu hỏi của phóng viên, báo chí tại buổi họp báo: Tối đa 200.000 đồng/người/buổi họp báo.
Điều 35. Chi xây dựng, triển khai mô hình phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chi nghiên cứu xây dựng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo quy định của pháp luật về nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá.
2. Chi soạn thảo mô hình: Tối đa 20.000.000 đồng/mô hình.
3. Chi cho người tham gia triển khai thực hiện mô hình: Mức chi theo thực tế số ngày tham gia, tối đa 100.000 đồng/người/ngày hoặc khoán chi tối đa 2.000.000 đồng/người/tháng.
4. Các khoản chi khác thực hiện theo thực tế, căn cứ vào hóa đơn, chứng từ và theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 36. Chi hoạt động tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chi hỗ trợ thiết lập phòng, bộ phận tư vấn: điện thoại, máy tính, thiết bị, vật tư thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chi biên soạn tài liệu mới; chỉnh sửa, bổ sung cập nhật tài liệu phù hợp với nội dung tư vấn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Chi thù lao cho nhân viên tư vấn theo chế độ hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc: Mức chi theo thỏa thuận dựa trên năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công.
4. Chi các khoản điện, nước, văn phòng phẩm, phô tô tài liệu phục vụ hoạt động tư vấn: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ, giá thị trường tại địa phương nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/tháng/cơ sở.
Điều 37. Chi giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình
1. Chi biên soạn tài liệu giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
2. Chi biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm để nhận diện hành vi bạo lực gia đình và đánh giá về kiến thức, kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực gia đình; kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình (soạn thảo câu hỏi thô; rà soát, lựa chọnvànhập các câuhỏivào ngân hàng câuhỏithitheohướng chuẩnhóa được quản lý trên phần mềmmáy tính): Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính vềquản lý kinh phíchuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dụcphổ thông.
3. Chi phổ biến pháp luật trực tiếp cho người có hành vi bạo lực gia đình: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
Điều 38. Chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình
1. Việc hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện tư vấn cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình.
2. Hỗtrợnhu cầu thiết yếukhi thực hiện cấm tiếp xúc, việc hỗ trợ áp dụng như quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Trường hợp người bị bạo lực gia đình bị tổn hại sức khỏe được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
1. Chi hỗ trợ bù đắp tổnhại về sức khỏe, tính mạngcho cá nhântham gia phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Cá nhântham gia phòng, chống bạo lực gia đình thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ trợ cấp tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, vệ sinh, an toàn lao động;
b) Cá nhântham gia phòng, chống bạo lực gia đình được đơn vị sử dụng lao động chi trả các chế độ theo quy định của pháp luật về vệ sinh, an toàn lao động;
c) Trường hợp cá nhântham gia phòng, chống bạo lực gia đình thuộc đối tượng khác được hỗ trợ theo chính sách trợ giúp xã hội khẩn cấp hoặc được hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội.
2. Chi hỗ trợ bù đắp thiệt hại vềtài sản cho cá nhântham gia phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Cá nhântham gia phòng, chống bạo lực gia đình khi trực tiếp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình mà bị thiệt hại về tài sản nhưng người gây thiệt hại không có khả năng bồi thường thiệt hại thì được Nhà nước hỗ trợ bù đắp đối với tài sản bị thiệt hại;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình bị thiệt hại về tài sản thành lập Hội đồng xác định mức độ hỗ trợ thiệt hại cho cá nhân tham gia phòng, chống bạo lực gia đình. Thành phần Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
1. Cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng được hưởng chế độ bồi dưỡng hằng tháng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và ngân sách địa phương bảo đảm.
2. Hằng năm, cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Mức chi áp dụng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3. Cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình được tham dự các cuộc thi, hội nghị, hội thảo trong khu vực, liên khu vực để trao đổi kinh nghiệm công tác, được hưởng các chính sách theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan.
4. Mỗi cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình được trang bị dụng cụ, công cụ phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của địa phương để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 41. Chi hoạt động phối hợp liên ngành, sơ kết, tổng kết
1. Chi tổ chức cuộc họp, hội nghị triển khai nhiệm vụ, sơ kết, tổng kết, tập huấn nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Chi bồi dưỡng cho đại biểu: Tối đa 100.000 đồng/người/buổi;
b) Chi xây dựng báo cáo chuyên đề: Tối đa 8.000.000 đồng/báo cáo;
c) Chi xây dựng báo cáo sơ kết: Tối đa 10.000.000 đồng/báo cáo;
d) Chi xây dựng báo cáo tổng kết: Tối đa 12.000.000 đồng/báo cáo;
đ) Chi bồi dưỡng viết bài tham luận, bài kỷ yếu hội nghị sơ kết, tổng kết: Tối đa 2.000.000 đồng/bài tham luận;
e) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu và các khoản chi khác có liên quan thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị.
2. Chi công tác kiểm tra, giám sát theo chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống bạo lực gia đình trong khu vực, liên khu vực: Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2023.
2. Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
1. Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thành lập theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được phép tiếp tục hoạt động mà không phải thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động.
2. Cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình thành lập theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành khi thay đổi thông tin sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Cơ sở hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình được thành lập không theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì thực hiện đăng ký theo quy định của Nghị định này trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các huyện đảo không tổ chức chính quyền cấp xã thì việc thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn mà pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định cho cấp xã do chính quyền cấp huyện thực hiện trong phạm vị địa bàn huyện đảo đó.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này;
b) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Kiện toàn mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng;
đ) Xây dựng, vận hành Tổng đài;
e) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho giảng viên, báo cáo viên, tư vấn viên cấp quốc gia, cấp tỉnh;
g) Tổ chức huy động xã hội hóa và tiếp nhận nguồn lực cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình;
h) Kịp thời biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì hoàn thiện chính sách pháp luật về trợ giúp xã hội cho đối tượng là người bị bạo lực gia đình; người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Lồng ghép các nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật trong triển khai công tác phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực đối với trẻ em trong môi trường gia đình;
c) Lồng ghép việc tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình với trẻ em trong hoạt động của Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em.
4. Bộ Công an chủ trì rà soát hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì việc cấp số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để làm số điện thoại của Tổng đài; hướng dẫn hoạt động của Tổng đài; bảo đảm an toàn an ninh thông tin mạng liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Nghị định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện tại địa phương;
b) Ban hành chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phòng, chống bạo lực gia đình; bố trí nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ưu tiên nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn, phát triển địa chỉ tin cậy ở cộng đồng;
d) Xây dựng đội ngũ cộng tác viên dân số tham gia công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình cho báo cáo viên, tư vấn viên thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tạo điều kiện để các cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động trên địa bàn;
e) Kịp thời biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình;
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
CÁC MẪU VĂN BẢN
TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
(Kèm theo Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ)
Biểu mẫu | Tên biểu mẫu |
Văn bản đồng ý công khai thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình | |
Văn bản đồng ý công khai thông tin về người bị bạo lực gia đình | |
Văn bản ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận qua Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình | |
Văn bản ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận trực tiếp hoặc qua điện thoại | |
Văn bản ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận qua tin nhắn, đơn, thư | |
Đơn đề nghị về việc cấm tiếp xúc theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã | |
Quyết định về việc cấm tiếp xúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân | |
Quyết định về việc cấm tiếp xúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tự mình ban hành theo thẩm quyền | |
Thông báo về việc tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình | |
Đề nghị về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc | |
Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc | |
Thông báo về việc đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động | |
Xác nhận về việc nhận thông báo đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình | |
Giấy chứng nhận hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình | |
Đơn đề nghị cấp (lần đầu/cấp đổi lần.../cấp lại lần...) giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình | |
Bản cam kết chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình | |
Giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình (cấp lần đầu/cấp đổi lần.../cấp lại lần...) | |
Biên bản về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Công khai thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình
1. Thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình
Căn cước công dân[1] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu[2] (đối với người nước ngoài)...........................................................................................
Ngày cấp.................. Nơi cấp.................................................
Quốc tịch:.............................................................................
Tôi đồng ý công khai thông tin về cá nhân tôi gồm:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Thông tin về người sử dụng thông tin liên quan đến người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình
Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài)................................................................................................................. .....................................................................................................................................
Ngày cấp............... Nơi cấp.....................................................
Quốc tịch:.............................................................................
Tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình đồng ý cho công khai tại mục 1 Văn bản này vào những mục đích sau:
........................................................................................
.......................................................................................
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng thông tin sai mục đích đã cam kết./.
BÊN CUNG CẤP THÔNG TIN | BÊN SỬ DỤNG THÔNG TIN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Công khai thông tin về người bị bạo lực gia đình
1. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình được người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đồng ý cung cấp
Căn cước công dân1[3] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[4] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp.......................................... Nơi cấp........................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Tôi đồng ý công khai thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình gồm:...............................................................
...............................................................................................................................
2. Thông tin về người sử dụng thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình
Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp.......................................... Nơi cấp........................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình được người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình cung cấp vào những mục đích sau:.............................................................................................
...............................................................................................................................
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng thông tin sai mục đích đã cam kết./.
BÊN CUNG CẤP THÔNG TIN | BÊN SỬ DỤNG THÔNG TIN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Mã số văn bản..........)
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin về người tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình
Số căn cước công dân của người tiếp nhận..........................................................
Ngày cấp............................................. Nơi cấp....................................................
Thời gian tiếp nhận:...... giờ... phút, ngày...... tháng...... năm..........
Chức vụ:................................................................................................................
2. Thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình
Căn cước công dân1[6] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[7] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp............................................. Nơi cấp....................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Các thông tin khác có liên quan (nếu có).............................................................
...............................................................................................................................
PHẦN 2. THÔNG TIN VỀ HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1. Thông tin về người bị bạo lực gia đình
Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp............................................. Nơi cấp....................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Số điện thoại:........................................................................................................
Địa điểm xảy ra vụ việc........................................................................................
Tình trạng hiện tại của người bị bạo lực gia đình (ghi nhận về mức độ tổn thương do bạo lực gia đình, số lần bị bạo lực, hình thức bị bạo lực, tình trạng tâm thần của người bị bạo lực,...)......................................................................................
Mối quan hệ với người có hành vi bạo lực gia đình:............................................
Thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em, người không có khả năng tự chăm sóc
Căn cước công dân1[8] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[9] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp............................................. Nơi cấp....................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
2. Thông tin về người có hành vi bạo lực gia đình (nếu có)
Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp............................................. Nơi cấp....................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................................
Địa điểm xảy ra vụ việc:.......................................................................................
Mối quan hệ với người bị bạo lực gia đình:..........................................................
| NGƯỜI TIẾP NHẬN THÔNG TIN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận trực tiếp hoặc qua điện thoại
(Mã số văn bản..........)
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin về người tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình
Số căn cước công dân của người tiếp nhận...........................................................
Ngày cấp....................................... Nơi cấp...........................................................
Thời gian tiếp nhận:..... giờ..... phút, ngày... tháng........ năm...........
Chức vụ:................................................................................................................
2. Thông tin về người trực tiếp báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình/người gọi điện báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình
Căn cước công dân1[10] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[11] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp....................................... Nơi cấp...........................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Các thông tin khác có liên quan (nếu có)..............................................................
PHẦN 2. THÔNG TIN VỀ HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1. Thông tin về người bị bạo lực gia đình
Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp....................................... Nơi cấp...........................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Số điện thoại:........................................................................................................
Địa điểm xảy ra vụ việc........................................................................................
Tình trạng hiện tại của người bị bạo lực gia đình (ghi nhận về mức độ tổn thương do bạo lực gia đình, số lần bị bạo lực, hình thức bị bạo lực, tình trạng tâm thần của người bị bạo lực,...)......................................................................................
Mối quan hệ với người có hành vi bạo lực gia đình:............................................
Thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em, người không có khả năng tự chăm sóc
Căn cước công dân1[12] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[13] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp....................................... Nơi cấp...........................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
2. Thông tin về người có hành vi bạo lực gia đình (nếu có)
Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp....................................... Nơi cấp...........................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................................
Địa điểm xảy ra vụ việc:.......................................................................................
Mối quan hệ với người bị bạo lực gia đình:..........................................................
NGƯỜI BÁO TIN, TỐ GIÁC | NGƯỜI TIẾP NHẬN THÔNG TIN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận qua tin nhắn, đơn, thư
(Mã số văn bản..........)
PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin về người tiếp nhận thông tin
Số căn cước công dân...........................................................................................
Ngày cấp............................................. Nơi cấp....................................................
Thời gian tiếp nhận:...... giờ...... phút, ngày... tháng...... năm.....
Chức vụ:................................................................................................................
2. Thông tin về người gửi tin nhắn, viết đơn, thư báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình
Căn cước công dân1[14] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[15] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp............................................. Nơi cấp....................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Các thông tin khác có liên quan (nếu có)..............................................................
PHẦN 2. NỘI DUNG TIN NHẮN, ĐƠN, THƯ
1. Thông tin về người bị bạo lực gia đình
Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp............................................. Nơi cấp....................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Số điện thoại:........................................................................................................
Địa điểm xảy ra vụ việc........................................................................................
Tình trạng hiện tại của người bị bạo lực gia đình (ghi nhận về mức độ tổn thương do bạo lực gia đình, số lần bị bạo lực, hình thức bị bạo lực, tình trạng tâm thần của người bị bạo lực,...)......................................................................................
Mối quan hệ với người có hành vi bạo lực gia đình:............................................
Thông tin về người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em, người không có khả năng tự chăm sóc
Căn cước công dân1[16] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[17] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp............................................. Nơi cấp....................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
2. Thông tin về người có hành vi bạo lực gia đình (nếu có)
Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp............................................. Nơi cấp....................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................................
Địa điểm xảy ra vụ việc:.......................................................................................
Mối quan hệ với người bị bạo lực gia đình:..........................................................
| NGƯỜI TIẾP NHẬN THÔNG TIN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Về việc cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân...
(Trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện )
- Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
- Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
(Tên cơ quan/tổ chức/cá nhân)... trân trọng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân... cấm tiếp xúc với trường hợp cụ thể như sau:
1. Thông tin về người có hành vi bạo lực gia đình bị đề nghị cấm tiếp xúc
Căn cước công dân1[18] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[19] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp............................................ Nơi cấp......................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Mối quan hệ với người bị bạo lực gia đình:..........................................................
Nêu tóm tắt về hành vi bạo lực gia đình...............................................................
...............................................................................................................................
2. Thông tin về người bị bạo lực gia đình
Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp............................................ Nơi cấp......................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Mối quan hệ với người bị bạo lực gia đình:..........................................................
Tóm tắt về tình trạng sức khỏe, tinh thần của người bị bạo lực gia đình (mức độ tổn thương do bạo lực gia đình, số lần bị bạo lực, hình thức bị bạo lực, tình trạng tâm thần của người bị bạo lực,...).....................................................................
..............................................................................................................................
Mối quan hệ với người có hành vi bạo lực gia đình.............................................
Căn cứ quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình,... đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân... quyết định cấm trường hợp nêu tại mục 1 Văn bản này tiếp xúc với trường hợp nêu tại mục 2 của Văn bản này./.
| ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC/ |
Ý kiến của người bị bạo lực gia đình: (Chỉ áp dụng đối với trường hợp người đề nghị không phải là người bị bạo lực gia đình/người giám hộ/người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
(Người bị bạo lực gia đình có thể ký ghi rõ họ và tên)
ỦY BAN NHÂN DÂN.... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-UBND | ..., ngày... tháng... năm... |
Về việc cấm tiếp xúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
(Cấm lần...)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN.........
(Trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì ghi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ đề nghị của (cơ quan/tổ chức/cá nhân)... về việc đề nghị cấm tiếp xúc;
Theo đề nghị của công chức Văn hóa - xã hội (Trưởng cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện đề nghị với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấm ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)... tiếp xúc với ông/bà (người bị bạo lực gia đình)....
1. Thông tin về ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)................................
a) Căn cước công dân1[20] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[21] (đối với người nước ngoài).......................................................................................................
Ngày cấp...................................... Nơi cấp............................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
b) Hành vi bạo lực gia đình đã thực hiện:.............................................................
...............................................................................................................................
2. Thông tin về ông/bà (người bị bạo lực gia đình)..............................................
Căn cước công dân1[22] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[23] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp.............................................. Nơi cấp....................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
3. Thời gian cấm tiếp xúc
Thời gian cấm tiếp xúc (không quá 03 ngày)... ngày được tính từ khi ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)... nhận được Quyết định này.
Điều 2. Một số quy định đối với ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)
1. Phải chấp hành sự giám sát trong thời gian thực hiện cấm tiếp xúc.
2. Được tiếp xúc với ông/bà (người bị bạo lực gia đình)... trong thời gian cấm tiếp xúc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình khi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc.
Điều 3. Một số quy định đối với ông/bà (người bị bạo lực gia đình/người giám hộ/người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình)..........
1. Khi phát hiện ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)... đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn, vách ngăn kiên cố hoặc không đến gần nhưng sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình thì phải báo ngay cho Trưởng Công an (trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì ghi Trưởng Công an cấp huyện)... theo số điện thoại... hoặc người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc để được bảo vệ.
2. Được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân... tiếp tục cấm tiếp xúc khi hết thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc hoặc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.
3. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ khi người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc giao quyết định cho người bị cấm tiếp xúc.
Điều 5. Quyết định này được:
1. Giao cho ông/bà... là Trưởng Công an và ông/bà được Trưởng công an phân công thực hiện giám sát việc cấm tiếp xúc theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện;
2. Giao cho ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)... để thực hiện;
3. Giao cho ông/bà (người bị bạo lực gia đình/người giám hộ/người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình)... để thực hiện;
4. Gửi cho ông/bà... Trưởng thôn/Tổ trưởng Tổ dân phố để phối hợp thực hiện giám sát;
5. Gửi cho ông/bà... (đại diện tổ chức có liên quan đến người có hành vi bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình ở cơ sở) để phối hợp thực hiện giám sát.
Điều 6. Công chức Văn hóa - xã hội (Trưởng cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã); công chức Văn phòng - thống kê (Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã) và các ông, bà có tên tại Điều 5 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
<In ở mặt sau>
Xác nhận
(**) Quyết định cấm tiếp xúc được ông/bà (người phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc)... giao trực tiếp cho ông/bà (người bị cấm tiếp xúc)....
Thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc bắt đầu từ.... giờ... phút, ngày... tháng... năm... đến... giờ... phút... ngày... tháng... năm..../.
NGƯỜI GIAO QUYẾT ĐỊNH | NGƯỜI NHẬN QUYẾT ĐỊNH |
ỦY BAN NHÂN DÂN... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-UBND | ..., ngày... tháng... năm... |
Về việc cấm tiếp xúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tự mình ban hành theo thẩm quyền
(Cấm lần...)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN...
(Trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì ghi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấm ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)... tiếp xúc với ông/bà (người bị bạo lực gia đình)...
1. Thông tin về ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)................................
a) Căn cước công dân1[24] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[25] (đối với người nước ngoài).......................................................................................................
Ngày cấp......................................... Nơi cấp.........................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
b) Hành vi bạo lực gia đình đã thực hiện:.............................................................
...............................................................................................................................
2. Thông tin về ông/bà (người bị bạo lực gia đình)..............................................
Căn cước công dân1 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2 (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp......................................... Nơi cấp.........................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
3. Thời gian cấm tiếp xúc
Thời gian cấm tiếp xúc (không quá 03 ngày)... ngày được tính từ khi ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)... nhận được Quyết định này.
Điều 2. Một số quy định đối với ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)....
1. Phải chấp hành sự giám sát trong thời gian thực hiện cấm tiếp xúc.
2. Được tiếp xúc với ông/bà (người bị bạo lực gia đình)... trong thời gian cấm tiếp xúc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình khi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc.
Điều 3. Một số quy định đối với ông/bà (người bị bạo lực gia đình/người giám hộ/người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình)...
1. Khi phát hiện ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)... đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn, vách ngăn kiên cố hoặc không đến gần nhưng sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình thì phải báo ngay cho Trưởng Công an (trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì ghi Trưởng Công an cấp huyện)... theo số điện thoại... hoặc người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc để được bảo vệ.
2. Được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân... tiếp tục cấm tiếp xúc khi hết thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc hoặc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.
3. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ khi người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc giao quyết định cho người bị cấm tiếp xúc.
Điều 5. Quyết định này được:
1. Giao cho ông/bà... là Trưởng Công an và ông/bà được Trưởng công an phân công thực hiện giám sát việc cấm tiếp xúc theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện;
2. Giao cho ông/bà (người có hành vi bạo lực gia đình)... để thực hiện;
3. Giao cho ông/bà (người bị bạo lực gia đình/người giám hộ/người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình)... để thực hiện;
4. Gửi cho ông/bà:... là Trưởng thôn/Tổ trưởng Tổ dân phố để phối hợp thực hiện giám sát;
5. Gửi cho ông/bà....... (đại diện tổ chức có liên quan đến người có hành vi bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình ở cơ sở) để phối hợp thực hiện giám sát.
Điều 6. Công chức văn hóa - xã hội (Trưởng cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã); Văn phòng Ủy ban nhân dân và các ông, bà có tên tại Điều 5 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
<In ở mặt sau>
Xác nhận
(**)Quyết định cấm tiếp xúc được ông/bà (người phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc)... giao trực tiếp cho ông/bà (người bị cấm tiếp xúc)....
Thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc bắt đầu từ.... giờ... phút, ngày... tháng... năm... đến... giờ... phút ngày... tháng... năm...../.
NGƯỜI GIAO QUYẾT ĐỊNH | NGƯỜI BỊ CẤM TIẾP XÚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Về việc tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình
Kính gửi: Ông/Bà (người được phân công giám sát)...
- Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
- Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
- Căn cứ Quyết định số......../QĐ-UBND ngày... tháng... năm... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc cấm tiếp xúc... (ghi theo tên quyết định).
Tôi là.....................................................................................................................
Căn cước công dân1[26] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[27] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Nơi cấp... Ngày cấp... Quốc tịch..., là người bị cấm tiếp xúc với ông/bà... từ... giờ... phút ngày... tháng... năm... đến... giờ... phút ngày... tháng... năm... theo Quyết định số... /QĐ-UBND ngày... tháng... năm... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân....
Tôi thông báo cho ông/bà... biết về việc sẽ tiếp xúc với ông/bà... theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Lý do tiếp xúc (ghi rõ lý do theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP).....................................................................................................
Tôi cam kết không thực hiện hành vi bạo lực gia đình với ông/bà.... Nếu vi phạm, tôi xin chấp hành mọi biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan.
Thông báo này được lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của người thông báo và người giám sát nhận thông báo, mỗi người giữ 01 bản để làm căn cứ thực hiện.
NGƯỜI THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)
TIẾP NHẬN THÔNG BÁO CỦA NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN CÔNG GIÁM SÁT
Tôi là... được phân công giám sát ông/bà... có Căn cước công dân1[28] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[29] (đối với người nước ngoài)... Nơi cấp... Ngày cấp... Quốc tịch... theo Quyết định số... /QĐ-UBND ngày... tháng... năm... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân... về việc cấm tiếp xúc;
Tôi đã nhận được Thông báo của ông/bà... về việc tiếp xúc với ông/bà (người bị bạo lực gia đình).... theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP vào lúc... giờ... phút... ngày... tháng... năm... Thời gian tiếp xúc kể từ khi tôi nhận được Thông báo đến hết... giờ... phút... ngày... tháng... năm... (không quá 4 giờ)./.
NGƯỜI TIẾP NHẬN THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ và tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân..................
(Trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã
thì gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện )
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Quyết định số.../QĐ-UBND ngày... tháng... năm... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân..... về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định);
(Tên cơ quan/tổ chức/cá nhân)... đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân... hủy bỏ Quyết định số.../QĐ-UBND ngày... tháng... năm... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân... về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định).
Lý do đề nghị:......................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/TỔ CHỨC/
CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
ỦY BAN NHÂN DÂN... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-UBND | ..., ngày... tháng... năm... |
Về việc hủy bỏ Quyết định số.../QĐ-UBND ngày... tháng... năm... về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN...
(Trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã thì ghi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện )
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Quyết định số.../QĐ-UBND ngày... tháng... năm... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân...... về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định);
Căn cứ đề nghị của (cơ quan/tổ chức/cá nhân) về việc đề nghị hủy bỏ Quyết định số... /QĐ-UBND ngày... tháng... năm... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân... về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định);
Theo đề nghị của Công chức Văn hóa - xã hội; Trưởng cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã (đối với trường hợp theo đề nghị của cơ quan/tổ chức/cá nhân)/Văn phòng Ủy ban nhân dân (đối với trường hợp Chủ tịch tự hủy bỏ quyết định theo thẩm quyền)....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy bỏ Quyết định số.../QĐ-UBND ngày... tháng... năm... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân... về việc cấm tiếp xúc (ghi theo tên Quyết định).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ... giờ... phút ngày... tháng... năm... được gửi cho các ông, bà có tên sau đây (ghi theo tên Quyết định).
Điều 3. Công chức Văn hóa - xã hội (Trưởng cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch cấp huyện với trường hợp địa phương không tổ chức chính quyền cấp xã); Văn phòng Ủy ban nhân dân và các ông, bà có tên tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
.........., ngày... tháng... năm... |
Về việc đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động
Kính gửi:...........................................................
(Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Theo nhu cầu của1[30]................................................................................................
Tôi là2[31]:..................................................................................................................
Căn cước công dân3[32] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu4[33] (đối với người nước ngoài) .................................................................................................................
Ngày cấp................................... Nơi cấp..............................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Tôi tự nguyện tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo đăng ký nội dung và phạm vi hoạt động như sau:
1. Về tên gọi của cơ sở
a) Tên tiếng Việt:..................................................................................................
Viết tắt tên cơ sở (nếu có):....................................................................................
b) Tên tiếng nước ngoài (nếu có)..........................................................................
2. Thông tin về người đứng đầu cơ sở
Họ và tên (chữ in hoa):.........................................................................................
Căn cước công dân3 (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu4 (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp.................................... Nơi cấp..............................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
3. Địa chỉ trụ sở...................................................................................................
...............................................................................................................................
4. Nội dung đăng ký hoạt động (có thể chọn một hoặc nhiều nội dung)
□ Tham gia tuyên truyền, vận động phòng, chống bạo lực gia đình
□ Hỗ trợ nguồn lực thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình
□ Hỗ trợ người bị bạo lực gia đình ăn, mặc, đi lại và các chi phí sinh hoạt khác
□ Hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình chưa có việc làm có nhu cầu được hỗ trợ
5. Phạm vi đăng ký hoạt động (có thể chọn một hoặc hai phạm vi)
□ Hoạt động theo phạm vi hoạt động của tổ chức nhằm trợ giúp cho người lao động, hội viên, thành viên của mình;
□ Hoạt động theo địa giới hành chính cấp tỉnh.
Cam kết:
Người đứng đầu và nhân viên của cơ sở chấp hành nghiêm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan đến hoạt động của cơ sở.
Cá nhân/tổ chức
đăng ký hoạt động của cơ sở
(Ký tên, ghi rõ họ tên5[34])
ỦY BAN NHÂN DÂN... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /XN..... | ..., ngày... tháng... năm... |
...1 xác nhận đã nhận được thông báo đăng ký nội dung và phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình của (cá nhân, tổ chức)... Cụ thể như sau:
1. Tên gọi của cơ sở
a) Tên tiếng Việt:..................................................................................................
Viết tắt tên cơ sở (nếu có):....................................................................................
b) Tên tiếng nước ngoài (nếu có)..........................................................................
2. Thông tin về người đứng đầu cơ sở
Họ và tên (chữ in hoa):.........................................................................................
Căn cước công dân2[36] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu3[37] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp...................................... Nơi cấp...........................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
3. Địa chỉ trụ sở...................................................................................................
4. Nội dung đăng ký hoạt động
.....................................................................................................................................
5. Phạm vi đăng ký hoạt động
.....................................................................................................................................
...4[38] chỉ được hoạt động theo nội dung, phạm vi đăng ký hoạt động và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
CƠ QUAN1[39] | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Ông/bà (chữ in hoa):............................................................................................
Căn cước công dân2[40] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu3[41] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp................................................. Nơi cấp................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Đã hoàn thành chương trình:
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình
Từ ngày tháng năm
Đến ngày tháng năm
Quyết định: /QĐ-(tên cơ sở bồi dưỡng) ngày... tháng... năm... | ..., ngày... tháng... năm... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..., ngày... tháng... năm....
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
(Cấp lần đầu/Cấp đổi lần.../Cấp lại lần...)
Kính gửi:......................................
(Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở)
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Tôi là (chữ in hoa):...........................................................................
Căn cước công dân1[42] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[43] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp:............................................... Nơi cấp.................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Làm đơn này đề nghị (cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)... xem xét cấp (ghi rõ: lần đầu/cấp lại lần..../cấp đổi lần...)... giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
Lý do (trường hợp cấp lần đầu không ghi thông tin này):...................................
..............................................................................................................................
Cụ thể:
1. Tên gọi của cơ sở
a) Tên tiếng Việt:..................................................................................................
Viết tắt tên cơ sở (nếu có):....................................................................................
b) Tên tiếng nước ngoài (nếu có)..........................................................................
2. Thông tin về người đứng đầu cơ sở (trường hợp cấp lại không ghi thông tin này)
Họ và tên (chữ in hoa):.........................................................................................
Căn cước công dân1[44] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[45] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp......................................... Nơi cấp........................................................
Trình độ..............................., ngành/chuyên ngành được đào tạo:.......................
3. Địa chỉ đặt trụ sở (trường hợp cấp lại không ghi thông tin này)
...............................................................................................................................
4. Nội dung, phạm vi đăng ký hoạt động (trường hợp cấp lại không ghi thông tin này)
a) Nội dung đăng ký hoạt động:............................................................................
...............................................................................................................................
b) Phạm vi đăng ký hoạt động:.............................................................................
..............................................................................................................................
5. Cam kết
Người đứng đầu và nhân viên của cơ sở chấp hành nghiêm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan đến hoạt động của cơ sở; thực hiện đúng Quy chế hoạt động đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..., ngày... tháng... năm...
Kính gửi:.................................................
(Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao và du lịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở)
Tôi là.....................................................................................................................
Căn cước công dân1[46] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[47] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngày cấp:................................................. Nơi cấp...............................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Tôi là người đứng tên đại diện theo pháp luật để đăng ký cấp giấy chứng nhận thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình với tên gọi của cơ sở là:...........................................................................................................
Tôi cam kết tôi chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Nếu tôi cung cấp thông tin sai sự thật, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
ỦY BAN NHÂN DÂN... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
(Cấp lần đầu/Cấp lại lần.../Cấp đổi lần...)
Số: /GCNĐKHĐ
Đăng ký lần đầu ngày... tháng... năm... theo... số... /GCNĐKHĐ2[49]
Cấp lại/cấp đổi ngày... tháng... năm... (chỉ áp dụng đối với cấp lại, cấp đổi)
1. Tên gọi của cơ sở
a) Tên tiếng Việt (chữ in hoa):.............................................................................
Viết tắt tên gọi (nếu có)........................................................................................
b) Tên tiếng nước ngoài (nếu có):.........................................................................
2. Thông tin về người đứng đầu cơ sở
Họ và tên (chữ in hoa):.........................................................................................
Căn cước công dân3[50] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu4[51] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngàycấp:................................................ Nơicấp................................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Chức danh.............................................................................................................
3. Địa chỉ đặt trụ sở.............................................................................................
4. Nội dung, phạm vi đăng ký hoạt động
a) Nội dung đăng ký hoạt động (Ghi rõ từng nội dung đăng ký theo hồ sơ đề nghị và phải phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình):...........................................................................................................................
...............................................................................................................................
b) Phạm vi đăng ký hoạt động..............................................................................
..............................................................................................................................
..., ngày... tháng... năm...
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
ỦY BAN NHÂN DÂN... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Căn cứ Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình cấp ngày... tháng... năm...;
Căn cứ (biên bản kiểm tra/hoặc theo đơn đề nghị cấp đổi/cấp lại....).
1. Cơ sở tên tiếng Việt (chữ in hoa):....................................................................
Viết tắt tên gọi (nếu có)........................................................................................
Tên tiếng nước ngoài (nếu có):.............................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................................
2. Họ và tên người đứng đầu:................................................................................
Căn cước công dân1[53] (đối với công dân Việt Nam)/số hộ chiếu2[54] (đối với người nước ngoài).................................................................................................................
Ngàycấp:................................................. Nơicấp...............................................
Quốc tịch:..............................................................................................................
Thuộc diện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
Lý do thu hồi (Ghi rõ lý do bị thu hồi theo quy định nào của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình):.................................................................................
..............................................................................................................................
Ý kiến của đại diện cơ sở (chỉ áp dụng đối với điểm c và đ khoản 1 Điều 30 Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023):
...............................................................................................................................
Biên bản có... trang được lập thành 02 bản có đầy đủ chữ ký (và dấu nếu có), đại diện cơ sở giữ 01 bản, đại diện cơ quan thu hồi giữ 01 bản, có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ | ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THU HỒI |
[1] Ghi đầy đủ thông tin trong căn cước công dân
[2] Ghi đầy đủ thông tin trong hộ chiếu
3 Trường hợp người cung cấp thông tin không phải là người bị bạo lực gia đình thì ghi rõ người giám hộ, người đại diện theo pháp luật.
[34]5 Nếu là tổ chức thì đóng dấu của tổ chức
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: /2023/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2023 |
DỰ THẢO (23.02.2023) |
|
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 13/2022/QH15 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2022 gồm: Khoản 2 Điều 3, khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 22, khoản 8 Điều 25; khoản 3 Điều 39; khoản 5 Điều 40 và khoản 3 Điều 42 cụ thể là:
1. Quy định việc áp dụng hành vi bạo lực gia đình đối với người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau.
2. Quy định việc áp dụng biện pháp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đối với người nước ngoài cư trú, lưu trú ở Việt Nam.
3. Quy định về tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
4. Quy định chi tiết về cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Quy định chi tiết về cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình đăng ký về nội dung, phạm vi hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Quy định chi tiết về các điều kiện hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình thành lập không vì mục đích lợi nhuận; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Quy định chi tiết ngân sách nhà nước cho phòng, chống bạo lực gia đình được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình và nội dung chi, mức chi hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình được ngân sách nhà nước bảo đảm hằng năm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
Điều 3. Giải các từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ sau đầy được hiểu như sau:
1. Đến gần người bị bạo lực gia đình khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc là phạm vi tiếp xúc với người bị bạo lực ở khoảng cách dưới 50m trong điều kiện không có tường hoặc vách ngăn kiên cố bảo đảm an toàn cho người bị bạo lực gia đình.
2. Người yếu thế trong gia đình bao gồm: trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con dưới 18 tháng, người mất năng lực hành vi dân sự, người không có khả năng tự chăm sóc.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền là cơ quan Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan Công an; cơ quan nơi làm việc của người bị bạo lực gia đình hoặc tổ chức chính trị - xã hội, chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế mà người bị bạo lực gia đình là hội viên, thành viên, người lao động.
4. Cá nhân có thẩm quyền là người thi hành công vụ, nhiệm vụ do Tổ chức hoặc người đứng đầu tổ chức phân công hoặc trực tiếp thực hiện theo quyền được pháp luật quy định.
Điều 4. Áp dụng tương tự với trường hợp người đã ly hôn, người chung sống với nhau như vợ chồng, người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi trong phòng, chống bạo lực gia đình
1. Người đã ly hôn
Người đã ly hôn trừ trường hợp hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình khi có hành vi bạo lực đối với người đã từng là vợ hoặc chồng của mình, người là con riêng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, anh chị em ruột của người từng là vợ hoặc chồng của mình thì áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Người sống chung với nhau như vợ chồng
a) Người chung sống với nhau như vợ chồng được hai bên gia đình tổ chức cưới theo nghi lễ truyền thống hoặc tôn giáo nhưng chưa đăng ký kết hôn có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đối với người được coi là vợ hoặc chồng của mình, người là con riêng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, anh chị em ruột của người được coi là vợ hoặc chồng của mình thuộc thì áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Người chung sống với nhau như vợ chồng chưa được hai bên gia đình tổ chức cưới theo nghi lễ truyền thống hoặc tôn giáo và chưa đăng ký kết hôn trừ trường hợp có hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình mà có hành vi bạo lực đối với người được coi là vợ hoặc chồng của mình, người là con riêng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, anh chị em ruột của người được coi là vợ hoặc chồng của mình thì áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi
Người người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi trừ trường hợp có hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình mà có hành vi bạo lực với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi quy định thì áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 5. Áp dụng pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình, bảo vệ người bị bạo lực gia đình là người nước ngoài
1. Áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình là người nước ngoài
a) Người nước ngoài không có mối quan hệ hôn nhân, gia đình với người Việt Nam khi lưu trú, cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình phải chấp hành biện pháp buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, trường hợp cần thiết có thể bị áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc theo quy định tại Chương II Nghị định này.
b) Người nước ngoài là thành viên gia đình Việt Nam khi đang lưu trú, cư trú tại Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình phải chấp hành các biện pháp ngăn chặn như người Việt Nam có hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp thuộc diện ngoại giao có quy định khác.
2. Áp dụng biện pháp bảo vệ khi người nước ngoài bị bạo lực gia đình
a) Người nước ngoài khi đang lưu trú, cư trú tại Việt Nam bị bạo lực gia đình được Nhà nước Việt Nam bảo vệ như công dân Việt Nam bị bạo lực gia đình.
b) Căn cứ điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất của nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách bảo vệ, hỗ trợ người nước ngoài bị bạo lực gia đình.
3. Bộ Ngoại giao quy định chi tiết quy trình, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn và trường hợp thuộc diện ngoại giao không áp dụng quy định tai Điều này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH, QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ TIN BÁO, TỐ GIÁC VỀ HÀNH VI BẠO LỰC GIA ĐÌNH CỦA TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 6. Tổng đài điện thoại quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tiếp nhận thông báo, tố giác từ cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân về các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thông qua điện thoại.
2. Liên hệ với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc có thẩm quyền; khai thác thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng để kiểm tra thông tin, tố cáo, tố giác ban đầu về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Chuyển, cung cấp thông tin, thông báo, tố cáo, tố giác hoặc giới thiệu người bị bạo lực gia đình tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được được bảo vệ, hỗ trợ.
4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình để đáp ứng việc tiếp nhận, trao đổi, xác minh thông tin, thông báo, tố giác về vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Tư vấn, hỗ trợ người làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại các địa phương xây dựng, thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với từng trường hợp người bị bạo lực gia đình là người yếu thế trong gia đình; theo dõi, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch này.
6. Tư vấn tâm lý, pháp luật, chính sách cho thành viên gia đình về phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Lưu trữ, phân tích, tổng hợp thông tin để cung cấp, thông tin, thông báo, tố giác khi có yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, đối với các vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình do Tổng đài phát hiện, tiếp nhận; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và các cơ quan khác có thẩm quyền, trách nhiệm về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 7. Điều kiện bảo đảm hoạt động của Tổng đài điện thoại quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tổng đài điện thoại quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động 24 giờ tất cả các ngày, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.
2. Được sử dụng chung số điện thoại 111, không thu phí viễn thông đối với người gọi đến, gọi đi và phí tư vấn đối với người gọi đến Tổng đài điện thoại quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Được tiếp nhận viện trợ, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân; được quảng bá số điện thoại và các dịch vụ của Tổng đài điện thoại quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nguyên tắc bảo mật thông tin
1. Mọi thông tin, thông báo, tố giác trong quá trình tiếp nhận, xác minh chỉ được phép cung cấp cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình, sự an toàn của người cung cấp thông tin và người bị bạo lực gia đình.
2. Quá trình cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ bảo vệ người bị bạo lực gia đình giữa nơi tiếp nhận thông tin và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, phải được bảo quản, không công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, chức năng bảo vệ người bị bạo lực gia đình trong trường hợp cần thiết phải nêu đầy đủ, chi tiết thông tin thì phải xác định mức độ bảo mật và phạm vi cung cấp thông tin, báo cáo.
Điều 9. Tiếp nhận và phối hợp xử lý thông tin
1. Các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân nếu phát hiện hoặc có thông tin về hành vi bạo lực gia đình, hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình có trách nhiệm thông báo ngay cho Tổng đài điện thoại quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình hoặc các địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là nơi tiếp nhận thông tin).
Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình khi tiếp nhận tin báo, tố giác bạo lực gia đình có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin về hành vi bạo lực gia đình theo mẫu số …, hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo mẫu số …. tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có sau khi tiếp nhận tin báo, tố giác có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác minh tính xác thực của thông tin. Thực hiện việc xử lý tin báo, tố giác về bạo lực gia đình theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình hoặc theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 10. Đánh giá về tình trạng ban đầu khi tiếp nhận thông tin vụ việc bạo lực gia đình
1. Tổng đài điện thoại quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình có trách nhiệm chuyển ngay thông tin đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc để thực hiện việc đánh giá nguy cơ ban đầu về mức độ tổn hại và nguy cơ tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc căn cứ tính chất vụ việc phân công người tiến hành việc đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn hại của người bị bạo lực gia đình theo Mẫu số …. tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để có cơ sở áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp.
3. Trường hợp người bị bạo lực gia đình được xác định có nguy cơ bị tổn hại nghiêm trọng về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm thì trong vòng …. giờ từ khi nhận thông tin, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cấm tiếp xúc theo quy định tại Điều … của Nghị định này.
Điều 11. Nguyên tắc khi thực hiện biện pháp cấm tiếp xúc
1. Ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yếu thế trong gia đình.
2. Trước khi áp dụng cấm tiếp xúc, người bị bạo lực gia đình được thông báo đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trong đó bao gồm cả quyền được lựa chọn chỗ ở ngay tại nhà.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự quyết định theo thẩm quyền thì phải bảo đảm chỗ ở an toàn cho người bị bạo lực gia đình.
3. Cấm tiếp xúc không thay thế biện pháp xử lý người có hành vi bạo lực gia đình. Việc xử lý người có hành vi bạo lực gia đình khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc cần phải được thực hiện bằng biện pháp hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 12. Hình thức đề nghị thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
1. Gửi giấy đề nghị hoặc gửi thư điện tử hoặc fax.
2. Gọi điện đến số điện thoại quốc gia hoặc số điện thoại đường dây nóng của Ủy ban nhân dân xã.
3. Trực tiếp đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 13. Giấy đề nghị
1. Người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ gọi điện thoại hoặc đến trực tiếp trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cấm tiếp xúc không yêu cầu bắt buộc phải có giấy đề nghị.
2. Người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ gửi giấy đề nghị cần có những nội dung sau đây:
a) Thông tin về người đề nghị và người bị bạo lực gia đình (họ và tên, tuổi, giới tính, địa chỉ nơi cư trú);
b) Thông tin về người có hành vi bạo lực gia đình (họ và tên, tuổi, giới tính, địa chỉ nơi cư trú);
c) Mô tả về hành vi bạo lực gia đình.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền gửi giấy đề nghị ngoài nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này còn phải bổ sung biên bản hòa giải do cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền đã thực hiện hòa giải.
Điều 14. Trình tự thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo đề nghị
1. Người bị bạo lực gia đình, người giám hộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện đề nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấm tiếp xúc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi nhận được đề nghị cấm tiếp xúc phải tổ chức ngay việc xác minh thông tin để bổ sung chứng cứ ra quyết định; thực bảo vệ người bị bạo lực gia đình trong quá trình xác minh thông tin.
3. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị quy định tại Điều 5 Nghị định này phải hoàn thành việc xác minh thông tin và quyết định cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, người đề nghị biết.
4. Việc giám sát thực hiện cấm tiếp xúc theo quy định tại Điều 27 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc có trách nhiệm xử lý người có hành vi bạo lực gia đình theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan.
Điều 15. Thực hiện cấm tiếp xúc theo đề nghị của người bị bạo lực gia đình
1. Người bị bạo lực gia đình khi thấy người có hành vi bạo lực gia đình vẫn tiếp tục có hành vi gây tổn hại đến sức khỏe hoặc hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của mình thì có quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú thực hiện quyết định cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc.
2. Việc đề nghị có thể được thực hiện bằng một trong số hình thức quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi nhận được đề nghị của người bị bạo lực gia đình phải tổ chức xác minh ngay thông tin và trong thời hạn 4 giờ kể từ khi nhận được đề nghị phải ban hành Quyết định cấm tiếp xúc. Trường hợp không ban hành phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 16. Cấm tiếp xúc theo đề nghị của người giám hộ
1. Người giám hộ có đề nghị cấm tiếp xúc giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình trong các trường hợp người được mình giám hộ bị bạo lực gia đình, đã được yêu cầu chấm dứt ngay hành vi bạo lực nhưng vẫn tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại đến sức khỏe hoặc hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người được mình giám hộ.
2. Việc đề nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi nhận được đề nghị của người giám hộ phải tổ chức xác minh ngay thông tin và trong thời hạn 8 giờ kể từ khi nhận được đề nghị phải ban hành Quyết định cấm tiếp xúc. Trường hợp không ban hành phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 17. Cấm tiếp xúc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị cấm tiếp xúc giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình trong các trường hợp người bị bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hội viên, đoàn viên, thành viên của mình đã được hòa giải nhưng vẫn bị bạo lực gia đình. Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại đến sức khỏe hoặc hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hội viên, đoàn viên, thành viên của mình.
2. Việc đề nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi nhận được đề nghị của Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị phải ban hành Quyết định cấm tiếp xúc. Trường hợp không ban hành phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 18. Nội dung quyết định cấm tiếp xúc
1. Quyết định cấm tiếp xúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
b) Họ, tên, địa chỉ của người bị áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc;
c) Căn cứ áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc;
d) Lý do áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc;
đ) Nơi nhận quyết định cấm tiếp xúc.
2. Quyết định cấm tiếp xúc phải có chữ ký của người ra quyết định và phải được đóng dấu.
Điều 19. Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc
Người được xác định là vi phạm cấm tiếp xúc trong trường hợp sau đây:
1. Bị cấm tiếp xúc nhưng đến gần người bị bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này mà không thuộc diện quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Người không vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sử dụng điện thoại, fax, thư điện tử hoặc sử dụng phương tiện, công cụ, hình thức khác để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.
Điều 20. Trường hợp tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
1. Người đang chấp hành quyết định cấm tiếp xúc được phép tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình trong trường hợp sau đây:
a) Gia đình có việc tang lễ, cưới hỏi;
b) Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng;
c) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Phải tiếp xúc theo phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phương.
2. Thời gian được phép tiếp xúc tối đa không quá 4 giờ cho mỗi lần đề nghị và không quá 2 lần cho mỗi lần chấp hành quyết định cấm tiếp xúc.
3. Việc tiếp xúc theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tiếp xúc. Nội dung đơn đề nghị phải ghi rõ lý do tiếp xúc, địa điểm tiếp xúc, thời gian, khoảng thời gian, số lần tiếp xúc nhưng không được vượt quá quy định tại khoản 2 Điều này. Cuối đơn phải có ý kiến của đại diện gia đình của người có hành vi bạo lực gia đình và người bị bạo lực gia đình.
b) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tiếp xúc đồng ý bằng văn bản. Văn bản đồng ý phải ghi rõ thời gian, khoảng thời gian, số lần tiếp xúc, địa điểm được tiếp xúc và người thực hiện giám sát việc tiếp xúc.
Điều 21. Hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc
1. Quyết định cấm tiếp xúc được hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của người bị bạo lực gia đình;
b) Theo đề nghị của người giám hộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã đề nghị cấm tiếp xúc;
c) Xét thấy biện pháp cấm tiếp xúc không còn cần thiết;
d) Phát hiện những thông tin làm căn cứ ra quyết định cấm tiếp xúc không chính xác.
2. Người ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc hoặc cấp trên trực tiếp của người ra quyết định cấm tiếp xúc là người có quyền hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.
3. Quyết định hủy bỏ cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký và được gửi tới người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Công an xã và người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi người bị bạo lực gia đình cư trú.
Điều 22. Nơi ở cho người thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
1. Người bị bạo lực gia đình được lựa chọn chỗ ở khi thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
a) Trường hợp người bị bạo lực gia đình lựa chọn chỗ ở là chỗ ở chung của người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải ra khỏi chỗ ở cho đến khi quyết định được hủy bỏ.
b) Trường hợp người bị bạo lực gia đình không có lựa chọn chỗ ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bố trí chỗ ở an toàn cho người bị bạo lực gia đình và trẻ em, người cao tuổi (đi theo) trong thời gian quyết định cấm tiếp xúc.
2. Chi phí ăn, ở và sinh hoạt cho người bị bạo lực gia đình và người đi theo do người có hành vi bạo lực gia đình phải chi trả, trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình không có khả năng chi trả cho người bị bạo lực gia đình và người đi kèm theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này thì Nhà nước xem xét hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này hoặc pháp luật có liên quan.
3. Người có hành vi bạo lực gia đình khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc phải ra khỏi chỗ ở hợp pháp trong thời gian thực hiện quyết định phải tự túc về chỗ ở, trường hợp không có khả năng tự túc được chỗ ở thì được Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho mượn nhà sinh hoạt cộng đồng nhưng phải tự chi trả các chi phí trong thời gian lưu trú.
Mục 3. CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRỢ GIÚP PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 23. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ sở được thành lập với mục tiêu chính là cung cấp dịch vụ về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Các dịch vụ được cung cấp tại cơ sở theo đăng ký và có thể cung cấp một hoặc các dịch vụ quy định tại Điều 40 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Điều 13 Nghị định này.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình và cá nhân tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình tại cơ sở được hưởng chính sách theo quy định..
Điều 24. Điều kiện, yêu cầu với người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình ngoài đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình còn phải có chứng chỉ bồi dưỡng phổ biến kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trước khi cơ sở chính thức hoạt động.
2. Người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình ngoài đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng:
a) Có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực cung cấp dịch vụ;
b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ về dịch vụ tham gia cung cấp do cơ sở giáo dục trong nước hoặc ngoài nước cấp hoặc do cơ quan chuyên môn có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cấp.
3. Yêu cầu đối với người đứng đầu cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Tổ chức bảo vệ người bị bạo lực gia đình khi người có hành vi bạo lực gia đình đến cơ sở để nhằm mục đích thực hiện hành vi bạo lực hoặc gây áp lực để người bị bạo lực với trở về nhà;
b) Báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất để được hỗ trợ bảo vệ người bị bạo lực gia đình và bảo vệ nhân viên của cơ sở trong trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình đến cơ sở theo quy định tại điểm a Khoản này;
c) Báo ngay cho cơ quan công an khi phát hiện người bị bạo lực gia đình có dấu hiệu bị xâm hại tình dục hoặc bị tổn thương nghiêm trọng về sức khỏe.
Điều 25. Điều kiện, yêu cầu đối với nhân viên cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Điều kiện để nhân viên tại cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình trực tiếp cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
a) Phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Chỉ cung cấp cung cấp dịch vụ đúng ngành nghề được đào tạo, bồi dưỡng hoặc tập huấn;
c) Phải lưu giữ hồ sơ về thông tin đời tư về người sử dụng dịch vụ phòng, chống bạo lực gia đình và chỉ cung cấp khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ sở hoặc cơ quan có thẩm quyền. Khi cung cấp phải được lập biên bản để xác nhận người tiếp cận thông tin về hồ sơ đời tư người sử dụng dịch vụ phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Khi phát hiện người sử dụng dịch vụ có dấu hiệu bị xâm hại tình dục hoặc bị tổn thương nghiêm trọng về sức khỏe thì phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để người đứng đầu cơ sở thực hiện theo quy định điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
Điều 26. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với cơ sở cung cấp dịch vụ tạm lánh hoặc dịch vụ cung cấp giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ tạm lánh phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Cơ sở cung cấp dịch vụ tạm lánh phải địa chỉ cụ thể, phải có tối thiểu một phòng tạm lánh đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Phòng tạm lánh phải có giường, chiếu, chăn, màn, điện thắp sáng, quạt làm mát, vệ sinh khép kín hợp vệ sinh;
c) Phải có cửa khóa và cửa thoát hiểm trong trường hợp khẩn cấp;
d) Phải đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp cơ sở có số phòng phải thực hiện an toàn phòng, cháy chữa cháy;
đ) Phải niêm yết công khai giá dịch vụ bao gồm giá phòng, dịch vụ ăn, uống và dịch vụ khác trong trường hợp thu phí dịch vụ người tạm lánh tại cơ sở;
e) Người đứng đầu cơ sở tạm lánh và nhân viên cơ sở tạm lánh về phòng, chống bạo lực gia đình phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định này.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện sau đây
a) Có địa chỉ cụ thể tại một địa điểm cố định.
b) Có diện tích tối thiểu 50m2 đối với địa bàn đô thị và 100m2 đối với địa bàn còn lại.
c) Người đứng đầu cơ sở và nhân viên cơ sở phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định này.
d) Phải niêm yết công khai giá dịch vụ bao gồm giá phòng, dịch vụ ăn, uống và dịch vụ khác trong trường hợp thu phí dịch vụ người tạm lánh tại cơ sở.
Điều 27. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập của Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tại Việt Nam cho các cơ sở sau:
a) Cơ sở do tổ chức quốc tế lập để cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động liên quốc gia hoặc quốc gia đặt trụ sở chính tại Việt Nam;
b) Cơ sở do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội lập có thu phí dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở có trụ sở chính đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do các tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này đăng ký thành lập;
b) Cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
3. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 28. Quy định thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
Điều 29. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Lập hồ sơ cơ sở.
2. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Đối với hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 nộp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Đối với hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 nộp tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tiếp nhận hồ sơ của lĩnh vực văn hóa, gia đình).
c) Đối với hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 nộp tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân huyện (tiếp nhận hồ sơ của lĩnh vực văn hóa, gia đình).
3. Xử lý hồ sơ
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm rà soát hồ sơ trước khi tiếp nhận. Việc tiếp nhận phải được thực hiện bằng văn bản ghi rõ thời gian hẹn trả kết quả;
b) Trong thời gian 1 ngày làm việc bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Bộ phận chuyên môn tiếp nhận hồ sơ trong thời gian 7 ngày làm việc phải có ý kiến trả lời về việc hồ sơ điều điều kiện hay không đủ điều kiện trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Trường hợp đủ điều kiện trình cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì trong thời gian 1 ngày kể từ khi có kết luận đủ điều kiện trình, người được phân công tham mưu thẩm định phải trình hồ sơ đến người có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
d) Trong thời gian 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, người có thẩm quyền phải cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do và phải có văn bản gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Điều 30. Hồ sơ đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình có thu phí dịch vụ gồm có:
1. Đơn đăng ký hoạt động của Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Dự thảo quy chế hoạt động của Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Bảng giá dịch vụ thu của người sử dụng dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình và bản diễn giải dự kiến sử dụng nguồn kinh phí thu được từ cung cấp dịch vụ phòng, chống bạo lực gia đình (nếu có thu phí).
4. Bảng mô tả nhân lực theo vị trí việc làm tương ứng với nội dung đăng ký và cơ sở vật chất được cơ quan, tổ chức bố trí cho cơ sở hoạt động hoặc nguồn kinh phí được cam kết viện trợ, tài trợ, hỗ trợ để thực hiện trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Xác nhận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa chỉ trụ sở hoạt động của Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh bảo đảm đáp ứng được các điều kiện hoạt động (nếu có).
Điều 31. Tạm đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình trong quá trình hoạt động không còn bảo đảm đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này thì bị tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi bảo đảm đủ điều kiện hoạt động.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động được cấp cho cơ sở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng quy định của pháp Luật;
b) Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, cơ sở không hoạt động;
c) Cơ sở thay đổi Mục đích hoạt động;
d) Cơ sở bị giải thể.
3. Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở đó.
Mục 4. CƠ SỞ KHÁC THAM GIA TRỢ GIÚP PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 32. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được thành lập hoặc đang thành lập mà mục tiêu chính của việc thành lập không để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình và hoạt động chính của cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại Điều 36, 37, 38 và Điều 40 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Điều kiện, yêu cầu đối với người đứng đầu và đối với nhân viên cơ sở tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định này.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với cơ sở tham gia cung cấp dịch vụ tạm lánh hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký nội dung và phạm vi hoạt động theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
5. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Điều 28 Nghị định này. Tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
6. Cơ sở tham gia phòng, chống bạo lực gia đình có nội dung, phạm vi hoạt động thuộc quy định của pháp luật chuyên ngành khác còn phải đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Điều 33. Nội dung, phạm vi đăng ký hoạt động đối với cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Các cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo nhu cầu và khả năng đáp ứng có thể tham gia một hoặc các nội dung sau đây
a) Tư vấn về tâm lý tình cảm, tư vấn pháp luật, tư vấn trị liệu tâm thần;
b) Thực hiện chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình;
c) Bố trí nơi tạm lánh;
d) Đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình;
đ) Giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình; Giáo dục kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực gia đình; Hỗ trợ cai nghiện rượu, bia và các chất gây nghiện khác;
e) Tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình;
g) Tuyên truyền, vận động phòng, chống bạo lực gia đình;
h) Triển khai dự án, đề án, mô hình can thiệp ở cộng đồng, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng;
i) Các hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật và theo thực tiễn.
2. Phạm vi đăng ký hoạt động đối với cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
a) Cơ sở khác tham gia hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình được hoạt động theo phạm vi mà hoạt động chính của cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Căn cứ phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc cho phép hoạt động, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký phạm vi hoạt động tham gia phòng, chống với cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
Điều 34. Trình tự, thủ tục đăng ký nội dung và phạm vi hoạt động
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc để được cấp giấy chứng nhận đã đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Mục 5. NỘI DUNG, MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 35. Nội dung chi cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình
1. Nội dung chi cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm:
a) Xây dựng, rà soát, văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Nhiệm vụ chi công tác phòng, chống bạo lực gia đình; hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ người bị bạo lực gia đình, các cơ sở phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập; hỗ trợ hoạt động nhóm phòng, chống bạo lực gia đình; các loại hình câu lạc bộ về phòng, chống bạo lực gia đình;
c) Hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử), mạng internet và các hình thức tuyên truyền khác;
d) Tổ chức chiến dịch truyền thông, mít tinh, hội nghị, hội thi, sáng kiến về phòng, chống bạo lực gia đình, cuộc thi, liên hoan, giao lưu, diễn đàn, tọa đàm, các lớp nói chuyện truyền thông, giáo dục chuyên đề;
đ) Biên soạn, biên dịch, xuất bản các ấn phẩm bao gồm bài giảng, sách, đặc san, tài liệu chuyên đề, tài liệu tham khảo, hướng dẫn nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình;
e) Hoạt động của Ban chỉ đạo công tác gia đình; cộng tác viên dân số và gia đình; công tác hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình; giáo dục chuyển đổi hành vi và hỗ trợ kiểm soát hành vi bạo lực gia đình;
g) Xây dựng, triển khai các chương trình, dự án, đề án, mô hình phòng, chống bạo lực gia đình;
h) Xác minh thông tin, thu thập, thống kê và phân tích thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình, viết báo cáo hàng năm phản ánh tình hình bạo lực gia đình;
i) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và tập huấn nghiệp vụ để nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình cho cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên thực hiện công tác gia đình;
k) Nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình;
l) Mua sắm trang thiết bị; làm ngoài giờ; trợ cấp kiêm nhiệm nhiệm vụ;
m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ, tổng kết, đánh giá, khen thưởng trong phòng, chống bạo lực gia đình;
2. Nội dung chi, mức chi cho các hoạt động đặc thù quy định tại các điểm … khoản …. Điều này thực hiện theo quy định tại các Điều ….. Nghị định này. Nội dung chi, mức chi cho các hoạt động khác quy định tại khoản … Điều này thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật.
3. Nội dung chi, mức chi các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình từ nguồn viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật hoặc các nguồn tài chính hợp pháp khác thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ, tặng cho, đóng góp, hỗ trợ, ủng hộ và quy định của pháp luật.
Điều 36. Nội dung chi, mức chi xây dựng, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chi xây dựng, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Chi phổ biến, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 37. Nội dung chi, mức chi cho hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet và các hình thức tuyên truyền khác
1. Nội dung và mức chi nhuận bút xây dựng bản tin, phóng sự, clip, tọa đàm về phòng, chống bạo lực gia đình tuyên truyền trên báo chí, phát thanh, truyền hình mạng internet và các hình thức tuyên truyền khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
2. Chi tổ chức các buổi giao lưu, các buổi lễ mít tinh, tuyên truyền, cổ động về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Chi nước uống cho người tham dự: 20.000 đồng/người/buổi; chi thù lao cho người tham dự tối đa 100.000 đồng/người/buổi;
b) Chi báo cáo viên: 2.000.000 đồng/người/buổi;
c) Chi tài liệu: tối đa 15.000 đồng/người;
d) Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài (nếu có): Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn tài chính (trong trường hợp thuê dịch vụ);
đ) Chi truyền thanh (xây dựng, biên tập, phát thanh): Mức chi xây dựng, biên tập 100.000 đồng/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh viên 20.000 đồng/lần;
e) Mức chi xây dựng và in tài liệu truyền thông căn cứ theo giá thị trường tại địa phương và quy định của pháp luật.
3. Chi hỗ trợ các buổi biểu diễn văn nghệ, tiểu phẩm tại cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi tập chương trình mới tối đa không quá 100.000 đồng/người/buổi. Số buổi tập tối đa cho một chương trình mới là 10 buổi;
b) Mức bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn tối đa không quá 300.000 đồng/người/buổi.
4. Chi thù lao người dẫn chương trình và biểu diễn văn nghệ tại lễ mít tinh, chiến dịch truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Dẫn chương trình: 2.000.000 đồng/người/buổi;
b) Bồi dưỡng tập luyện chương trình mới theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Biểu diễn văn nghệ tiết mục cá nhân tối đa 500.000 đồng/người/tiết mục; tiết mục tập thể tối đa không quá 5.000.000đ và không quá 300.000đ/người/tiết mục tập thể.
5. Chi hỗ trợ hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động trong các đợt mở chiến dịch tuyên truyền tại cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức:
a) Chi hỗ trợ cho những người trực tiếp tham gia đội tuyên truyền lưu động về phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng: chi bồi dưỡng tham gia các buổi tuyên truyền 100.000 đồng/người/buổi; chi hỗ trợ tập luyện tuyên truyền 50.000 đồng/người/buổi;
b) Mức chi xăng xe hoặc thuê phương tiện, chụp ảnh tư liệu, thiết bị, dụng cụ tuyên truyền, cổ động và các hoạt động khác theo thực tế căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, giá thị trường tại địa phương và quy định của pháp luật;
6. Mức chi thù lao cho các cộng tác viên tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn về cộng tác viên tuyên truyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tối đa 500.000 đồng/người/tháng.
Điều 38. Chi tổ chức chiến dịch truyền thông, mít tinh, hội nghị, hội thi, sáng kiến về phòng, chống bạo lực gia đình, cuộc thi, liên hoan, giao lưu, diễn đàn, tọa đàm, các lớp nói chuyện truyền thông, giáo dục chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Biên soạn đề thi và đáp án (nếu có): Mức tối đa 1.000.000 đồng/đề thi.
2. Bồi dưỡng chấm thi, Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: Mức tối đa 500.000 đồng/người/buổi.
3. Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức, thư ký cuộc thi: Mức tối đa 350.000 đồng/người/buổi.
4. Chi giải thưởng:
a) Đối với cuộc thi cấp trung ương: Giải tập thể tối đa 30.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân tối đa 20.000.000 đồng/giải thưởng;
b) Đối với cuộc thi cấp tỉnh: Giải tập thể tối đa 20.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân tối đa 10.000.000 đồng/giải thưởng;
c) Đối với cuộc thi cấp huyện: Giải tập thể tối đa 10.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân tối đa 5.000.000 đồng/giải thưởng;
d) Đối với cuộc thi cấp cơ sở: Giải tập thể tối đa 5.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân tối đa 2.500.000 đồng/giải thưởng.
5. Chi tổng hợp, báo cáo kết quả cuộc thi: Tối đa 1.000.000 đồng/báo cáo.
6. Chi hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thành viên ban tổ chức, thành viên hội đồng thi trong những ngày tổ chức cuộc thi, thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
7. Chi hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thí sinh tham gia cuộc thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày), áp dụng mức chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu không hưởng lương theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị, công tác phí. Những người đã được hưởng khoản hỗ trợ nêu trên thì không được thanh toán công tác phí ở cơ quan.
8. Thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hoá (đối với cuộc thi qua mạng điện tử) thực hiện theo quy định của pháp luật.
9. Thuê dẫn chương trình: Tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi.
10. Thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi sân khấu: Mức chi theo thực tế căn cứ hóa đơn, chứng từ, trường hợp không có hóa đơn chứng từ thì thực hiện khoán trọn gói tối đa 500.000đ/buổi.
11. Thuê diễn viên biểu diễn văn nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này.
12. Chi họp báo thông cáo báo chí về cuộc thi
a) Chi xây dựng thông cáo báo chí tối đa 1.000.000đ/thông báo;
b) Chi thù lao cho phóng viên, báo chí tham gia họp báo tối đa 100.000đ/người/buổi họp báo;
c) Chi người chủ trì điều hành họp báo tối đa 300.000đ/buổi họp báo;
d) Chi người tham gia trả lời câu hỏi của phóng viên, báo chí tại buổi họp báo tối đa 200.000đ/người/buổi.
13. Chi tuyên truyền về cuộc thi
Nội dung chi, mức chi tuyên truyền về cuộc thi theo quy định tại Điều 34 Nghị định này.
14. Các khoản chi khác phục vụ cuộc thi thực hiện theo chế độ của Nhà nước. Trường hợp chưa có quy định mức chi, Thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định mức chi trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao.
Điều 39. Nội dung chi và mức chi hoạt động của Ban chỉ đạo công tác gia đình; cộng tác viên dân số và gia đình; công tác hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình
1. Nội dung chi và mức chi hoạt động của Ban chỉ đạo công tác gia đình các cấp
a) Chi họp Ban chỉ đạo định kỳ hàng tháng tối đa 100.000đ/người/buổi và không quá 12 buổi/năm;
b) Chi họp Ban chỉ đạo công tác gia đình đột xuất 100.000đ/người/buổi và không quá 6 buổi/năm;
c) Chi nước uống họp Ban chỉ đạo theo quy định đối với chi nước uống các cuộc hội nghị, hội thảo;
d) Chi văn phòng phẩm, tài liệu phục vụ cuộc họp tối đa không quá 20.000đ/người/buổi họp;
đ) Các chi phí khác áp dụng theo quy định đi công tác.
2. Nội dung chi và mức chi công tác viên dân số và gia đình
a) Cộng tác viên dân số và gia đình được nhận hỗ trợ thù lao hằng tháng nhưng không vượt quá 1,5 lần mức hỗ trợ đối với công tác viên chỉ thực hiện nhiệm vụ công tác dân số kế hoạch hóa gia đình;
b) Cộng tác viên dân số và gia đình không thuộc diện đóng bảo hiểm y tế bắt buộc được phát thẻ bảo hiểm y tế trong thời gian tham gia cộng tác viên dân số và gia đình. Mức phí mua bảo hiểm y tế áp dụng theo quy định đối với hộ gia đình;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm và tổ chức mua bảo hiểm y tế cho cộng tác viên dân số và gia đình.
3. Nội dung chi và mức chi công tác hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình theo định mức chi hòa giải ở cơ sở.
Điều 40. Chi nghiên cứu xây dựng, triển khai các sáng kiến, chương trình, dự án, đề án, mô hình phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chi nghiên cứu xây dựng sáng kiến, mô hình phòng, chống bạo lực gia đình trong cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá.
2. Chi soạn thảo đề án, dự án, sáng kiến mô hình phòng, chống bạo lực gia đình trong cộng đồng: Mức chi tối đa 20.000.000 đồng/đề án, dự án, mô hình.
3. Chi cho cộng tác viên tham gia triển khai đề án, dự án, mô hình phòng, chống bạo lực gia đình trong cộng đồng: Mức chi theo thực tế số ngày tham gia, 100.000 đồng/ngày hoặc khoán chi tối đa 2.000.000 đồng/tháng.
4. Các khoản chi khác thực hiện theo thực tế, căn cứ vào hóa đơn, chứng từ và theo các quy định của pháp luật.
Điều 41. Nội dung chi, mức chi hoạt động tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình đối với cơ sở công lập không thực hiện thu phí dịch vụ tư vấn và người thuộc các cơ quan, tổ chức công lập được phân công kiêm nhiệm thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chi hỗ trợ thiết lập phòng, bộ phận tư vấn: điện thoại, máy tính, thiết bị, vật tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ngân sách.
2. Mức chi xây dựng và in tài liệu phục vụ hoạt động tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo thực tế và phù hợp với nội dung tư vấn.
3. Chi thù lao người thực hiện tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình:
a) Chi cho nhân viên tư vấn theo hợp đồng lao động. Mức tiền công và các khoản phụ cấp của người lao động được trả theo thỏa thuận dựa trên năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của người lao động và các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công;
b) Chi cho cán bộ, công chức kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình làm đêm, làm thêm giờ thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn về thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Chi các khoản điện, nước, văn phòng phẩm, phô tô tài liệu để duy trì hoạt động: Mức chi theo thực tế nhưng không quá 5.000.000 đồng/tháng/cơ sở.
5. Mức chi cho tổng đài điện thoại tư vấn phòng ngừa bạo lực gia đình theo thực tế phù hợp với nội dung và thời gian tư vấn.
Điều 42. Nội dung chi, mức chi hỗ trợ đối với cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình và cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình không thu phí dịch vụ trợ giúp
1. Nội dung chi, mức chi hỗ trợ đối với cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình không thu phí dịch vụ trợ giúp
a) Chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ và sinh hoạt phí cho người bị bạo lực gia đình đến tạm lánh tại cơ sở tối đa 200.000đ/ngày đối với cơ sở ở các khu đô thị, các địa bàn còn lại mức hỗ trợ tối đa 150.000đ/người/ngày. Tổng số ngày tối đa không quá 5 ngày/người/lượt.
b) Chi hỗ trợ cho người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện tư vấn, chăm sóc người bị bạo lực gia đình tại cơ sở không thu phí dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình mức chi tối đa 50.000đ/ca tư vấn hoặc khoán trọn gói không quá mức lương cơ sở áp dụng đối với nơi cơ sở thực hiện trợ giúp.
c) Chi hỗ trợ điện, nước, khấu hao máy móc, thiết bị tối đa không quá 1.000.000đ/tháng/ cơ sở.
d) Mức chi cho tổng đài điện thoại thực hiện trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo thực tế phù hợp với nội dung và thời gian thực hiện trợ giúp.
2. Nội dung chi, mức chi hỗ trợ đối với cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình không thu phí dịch vụ trợ giúp
a) Chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ và sinh hoạt phí cho người bị bạo lực gia đình đến tạm lánh tại cơ sở tối đa 200.000đ/ngày đối với cơ sở ở các khu đô thị, các địa bàn còn lại mức hỗ trợ tối đa 150.000đ/người/ngày. Tổng số ngày tối đa không quá 10 ngày/người/lượt;
b) Chi hỗ trợ cho người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện tư vấn, chăm sóc người bị bạo lực gia đình tại cơ sở không thu phí dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình mức chi tối đa 50.000đ/ca tư vấn hoặc khoán trọn gói không quá mức lương cơ sở áp dụng đối với nơi cơ sở thực hiện trợ giúp;
c) Chi hỗ trợ điện, nước, khấu hao máy móc, thiết bị tối đa không quá 5.000.000đ/tháng/ cơ sở;
d) Mức chi cho tổng đài điện thoại thực hiện trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình theo thực tế phù hợp với nội dung và thời gian thực hiện trợ giúp.
Điều 43. Nội dung chi và mức chi thống kê, thu thập và phân tích thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chi xây dựng biểu mẫu thống kê, thu thập thông tin về bạo lực gia đình, mức chi theo quy định đối với xây dựng biểu mẫu điều tra, khảo sát.
2. Chi số hóa biểu mẫu theo quy định về thiết lập thông tin điện tử.
3. Chi nhập thông tin, số liệu vào biểu mẫu theo quy định về nhập thông tin, dữ liệu điện tử.
4. Chi tích hợp dữ liệu phòng, chống bạo lực gia đình với cơ sở dữ liệu quốc gia có liên quan theo ngày công lao động.
5. Chi thiết lập hệ thống mã hóa và tự động phân tích, báo cáo thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của cơ quan quản lý.
6. Chi thuê chuyên gia phục vụ phân tích chuyên sâu về dữ liệu phục vụ xây dựng chính sách và đánh giá hiệu quả của chính sách trong phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Chi xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử về cơ sở dữ liệu phòng, chống bạo lực gia đình.
8. Chi vận hành cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 44. Chi vận hành số điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vận hành số điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Chi phí vận hành số điện thoại quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung chi, mức chi vận hành số điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 45. Chi hoạt động phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chi tổ chức hoạt động phối hợp theo kế hoạch, chương trình ký kết song phương, đa phương. Nội dung chi và mức chi theo quy định áp dụng các hoạt động cụ thể. Kinh phí thực hiện do cơ quan phối hợp lập trên cơ sở kế hoạch được các bên ký kết.
2. Các hoạt động kiểm tra, giám sát liên ngành, cơ quan chủ trì tổ chức hoạt động có trách nhiệm chi phí các hoạt động theo chế độ công tác phí đối với người tham gia gia đoàn công tác thuộc cơ quan phối hợp liên ngành.
Điều 46. Nội dung chi và mức chi thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình
1. Chi biên soạn tài liệu giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình tối đa 150.000đ/trang. Chi biên tập tài liệu giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình tối đa 75.000đ/trang.
2. Chi dịch thuật, biên dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài theo quy định về dịch thuật.
3. Chi xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm đánh giá kết quả giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình theo chi tiêu xây dựng bộ công cụ điều tra, khảo sát.
4. Chi số hóa tài liệu giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình, biểu mẫu bộ câu hỏi trắc nghiệm theo quy định về số hóa dữ liệu.
5. Chi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho người thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình
6. Các chi phí khác áp dụng tương tự theo quy định hiện hành.
Điều 47. Nội dung chi và mức chi thực hiện giáo dục kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực gia đình
1. Chi biên soạn tài liệu giáo dục kỹ năng nhận diện hành vi bạo lực và kiểm soát hành vi bạo lực gia đình.
2. Chi dịch thuật, biên dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài theo quy định về dịch thuật.
3. Chi xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng nhận diện hành vi bạo lực và kiểm soát hành vi bạo lực gia đình theo quy định về điều tra, khảo sát.
4. Chi số hóa tài liệu giáo dục kỹ năng nhận diện hành vi bạo lực và kiểm soát hành vi bạo lực gia đình.
5. Chi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho người thực hiện giáo dục kỹ năng nhận diện hành vi bạo lực và kiểm soát hành vi bạo lực gia đình
6. Các chi phí khác áp dụng tương tự theo quy định hiện hành.
Điều 48. Chi sơ, tổng kết
1. Chi xây dựng báo sơ, tổng kết
a) Chi xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết mức chi tối đa 12.000.000đ/báo cáo;
b) Chi xây dựng báo cáo chuyên đề mức chi tối đa 8.000.000đ/báo cáo;
c) Chi viết bài tham luận, bài kỷ yếu hội nghị sơ kết, tổng kết, đánh giá mức chi tối đa 2.000.000đ/tham luận.
2. Chi thuê hội trường, âm thanh, ánh sáng, khánh tiết theo thực tế căn cứ hóa đơn, chứng từ, trường hợp không có hóa đơn chứng từ thì thực hiện khoán trọn gói tối đa 500.000đ/buổi.
3. Chi hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho thành viên ban tổ chức, đại biểu tham dự hội nghị sơ kết, tổng kết theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại cho đại biểu không hưởng lương theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị, công tác phí. Những người đã được hưởng khoản hỗ trợ nêu trên thì không được thanh toán công tác phí ở cơ quan.
5. Thuê dẫn chương trình tại hội nghị tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi.
6. Thuê diễn viên/quần chúng biểu diễn văn nghệ, tiểu phẩm sân khấu tại hội nghị tổng kết hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này.
7. Chi họp báo thông cáo báo chí về cuộc thi
a) Chi xây dựng thông cáo báo chí tối đa 1.000.000đ/thông báo;
b) Chi thù lao cho phóng viên, báo chí tham gia họp báo tối đa 100.000đ/người/buổi họp báo;
c) Chi người chủ trì điều hành họp báo tối đa 300.000đ/buổi họp báo;
d) Chi người tham gia trả lời câu hỏi của phóng viên, báo chí tại buổi họp báo tối đa 200.000đ/người/buổi;
8. Chi tuyên truyền về kết quả sơ kết, tổng kết
Nội dung chi, mức chi tuyên truyền về cuộc thi theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.
9. Các khoản chi khác phục vụ sơ kết, tổng kết trường hợp chưa có quy định mức chi, Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị sơ kết, tổng quyết định mức chi trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao.
Điều 49. Chi thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Chi thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo.
Điều 50. Chi biểu dương, khen thưởng trong phòng, chống bạo lực gia đình
1. Chi biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình
a) Chi biểu dương theo chuyên đề hoặc đột xuất cho người có đóng góp quan trọng, đặc biệt quan trọng đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình theo tiêu chí, hình thức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức, cá nhân được biểu dương ngoài được ghi nhận bằng văn bản còn được tặng quà là hiện vật có giá trị không quá 300.000đ đối với cá nhân và 600.000đ đối với tập thể.
2. Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng, chống bạo lực gia đình
a) Chi khen thưởng cho người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện hằng năm;
b)Mức chi khen thưởng theo quy định của pháp luật thi đua và khen thưởng.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Điều 52. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị định 08/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
- 2Quyết định 1384/QĐ-BVHTTDL năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch lập đề nghị xây dựng Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi, bổ sung) do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Quyết định 1661/QĐ-BVHTTDL năm 2021 về Kế hoạch xây dựng dự án Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi) do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Quyết định 454/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về Kế hoạch điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu cho đề tài khoa học cấp Bộ Thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Công văn 1461/BVHTTDL-GÐ năm 2024 triển khai Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1384/QĐ-BVHTTDL năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch lập đề nghị xây dựng Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi, bổ sung) do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 1661/QĐ-BVHTTDL năm 2021 về Kế hoạch xây dựng dự án Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi) do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022
- 8Quyết định 454/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về Kế hoạch điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu cho đề tài khoa học cấp Bộ Thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Công văn 1461/BVHTTDL-GÐ năm 2024 triển khai Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
- Số hiệu: 76/2023/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/11/2023
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: 18/11/2023
- Số công báo: Từ số 1133 đến số 1134
- Ngày hiệu lực: 25/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực