Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 76/2001/NĐ-CP về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá

Chương 4:

KINH DOANH CÁC SẢN PHẨM THUỐC LÁ

Điều 17. Điều kiện kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn sản phẩm thuốc lá.

1. Kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn sản phẩm thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Điều kiện để cấp giấy phép kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn sản phẩm thuốc lá:

a) Thương nhân là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh sản phẩm thuốc lá;

b) Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng;

c) Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường, phòng chống cháy.

3. Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể các điều kiện, thủ tục, trình tự và thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn sản phẩm thuốc lá.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn sản phẩm thuốc lá

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, thương nhân kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn sản phẩm thuốc lá còn có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Được mua sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp để tổ chức lưu thông, tiêu thụ trên thị trường theo đúng nội dung giấy phép kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn sản phẩm thuốc lá được cấp.

2. Được tổ chức các cửa hàng bán lẻ cho người tiêu dùng trên địa bàn kinh doanh của thương nhân đó.

3. Chỉ được bán buôn sản phẩm thuốc lá cho các đối tượng có giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá.

4. Phải có hệ thống phân phối, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá một cách ổn định trên thị trường.

5. Thường xuyên đảm bảo các điều kiện kinh doanh sản phẩm thuốc lá trong quá trình hoạt động.

Điều 19. Bán lẻ sản phẩm thuốc lá

Thương nhân bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ sản phẩm thuốc lá phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 20. Các hoạt động kinh doanh sản phẩm thuốc lá bị nghiêm cấm

Nhà nước nghiêm cấm các hoạt động kinh doanh sản phẩm thuốc lá sau:

1. Nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm thuốc lá sản xuất ở nước ngoài trên thị trường Việt Nam.

2. Bán sản phẩm thuốc lá nhập lậu, sản phẩm thuốc lá giả, sản phẩm thuốc lá kém phẩm chất hoặc đã hết thời hạn sử dụng, các sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu hàng hoá không được bảo hộ tại Việt Nam, không đảm bảo chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam, không ghi nhãn bao bì, không dán tem theo quy định của pháp luật.

3. Bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi.

4. Bán các sản phẩm thuốc lá tại các trường phổ thông, bệnh viện, rạp chiếu phim, rạp hát, nhà biểu diễn văn hoá, nghệ thuật.

5. Tổ chức các hoạt động tiếp thị, kể cả việc sử dụng hệ thống nhân viên tiếp thị chào hàng, in nhãn hiệu và biểu tượng các sản phẩm thuốc lá trên trang báo và trên các phương tiện vận chuyển trái với các quy định về quảng cáo thương mại.

6. Tài trợ để tổ chức các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể thao có gắn với quảng cáo thuốc lá.

Điều 21. Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh sản phẩm thuốc lá tại Việt Nam

Chi nhánh của các doanh nghiệp thuốc lá nước ngoài có giấy phép hoạt động tại Việt Nam chỉ được kinh doanh sản phẩm thuốc lá trong phạm vi giấy phép thành lập chi nhánh quy định, có trách nhiệm tiêu thụ toàn bộ sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu của nước ngoài được sản xuất tại Việt Nam đã ghi trong giấy phép; tổ chức hệ thống phân phối, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá ổn định trên thị trường và chỉ được bán thuốc lá cho các thương nhân có giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá theo quy định của Nghị định này.

Điều 22. Nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá

1. Máy móc, thiết bị sản xuất thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu là hàng hoá nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công nghiệp quản lý. Chỉ những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất.

2. Điều kiện nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá gồm:

a) Là doanh nghiệp có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 của Nghị định này;

b) Nguyên liệu, giấy cuốn điếu thuốc lá và máy móc thiết bị nhập khẩu phải phù hợp với năng lực sản xuất và kế hoạch sản xuất, tiêu thụ thuốc lá hàng năm của doanh nghiệp.

c) Được sự đồng ý của Bộ Công nghiệp.

3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn điều kiện nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá.

4. Bộ Tài chính quy định thuế suất thuế nhập khẩu và quy định giá tối thiểu để tính thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu thuốc lá.

Điều 23. Nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để sử dụng cá nhân

1. Cá nhân nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam mang theo thuốc lá không vượt quá mức tiêu chuẩn hành lý cho phép do Nhà nước Việt Nam quy định.

2. Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế tại Việt Nam nếu có nhu cầu được phép nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để sử dụng phải theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 24. Xuất khẩu nguyên liệu, phụ liệu thuốc lá và sản phẩm thuốc lá

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu nguyên liệu, phụ liệu thuốc lá và sản phẩm thuốc lá được sản xuất tại Việt Nam.

2. Nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc dùng để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành.

Nghị định 76/2001/NĐ-CP về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá

  • Số hiệu: 76/2001/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 22/10/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 30/11/2001
  • Số công báo: Số 44
  • Ngày hiệu lực: 06/11/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH