Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 76/2001/NĐ-CP về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá

Chương 3:

SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ VÀ PHỤ LIỆU THUỐC LÁ

Điều 11. Điều kiện sản xuất sản phẩm thuốc lá

1. Sản xuất sản phẩm thuốc lá là ngành, nghề sản xuất phải có giấy phép do Bộ Công nghiệp cấp. Doanh nghiệp chỉ được quyền kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.

2. Điều kiện để cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá:

a) Là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về "Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lᒒ trong giai đoạn 2000 - 2010;

b) Có đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và sử dụng nguyên liệu thuốc lá sản xuất trong nước theo tỷ lệ do Bộ Công nghiệp quy định;

c) Sản lượng các sản phẩm thuốc lá do doanh nghiệp sản xuất được quy đổi ra thuốc lá điếu (loại 20 điếu/bao) phải đạt từ 50 triệu bao/năm trở lên;

d) Có thiết bị đồng bộ, đảm bảo các điều kiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường;

đ) Đảm bảo yêu cầu vệ sinh sản phẩm thuốc lá theo quy định của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng sản phẩm thuốc lá theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam và có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hoá đang được bảo hộ cho sản phẩm thuốc lá tại Việt Nam.

3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn cụ thể các điều kiện, trình tự, thủ tục cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và tổ chức sắp xếp đối với các doanh nghiệp đang sản xuất sản phẩm thuốc lá theo các nguyên tắc quy định ở Điều 2 và Điều 11 Nghị định này.

4. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép vẫn được sản xuất thuốc lá trong phạm vi giấy phép đầu tư, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định của Nghị định này.

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá còn có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Được bán buôn các sản phẩm thuốc lá cho các thương nhân có giấy phép kinh doanh sản phẩm thuốc lá theo quy định của Nghị định này và được tổ chức các cửa hàng giới thiệu và bán lẻ sản phẩm thuốc lá đến người tiêu dùng.

2. Phải công bố và bảo đảm sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam và tiêu chuẩn vệ sinh sản phẩm thuốc lá theo quy định của Bộ Y tế.

3. Được phép thực hiện các hình thức giới thiệu về doanh nghiệp:

a) Đăng, phát giới thiệu sản phẩm thuốc lá, sợi thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất trên báo chí đối ngoại bằng tiếng nước ngoài;

b) Hàng năm, trong các dịp lễ tết, ngày truyền thống của doanh nghiệp, doanh nghiệp được phép đăng phát một lần trên các phương tiện truyền thông lời chúc mừng, giới thiệu tên, địa chỉ, biểu tượng của doanh nghiệp.

Điều 13. Ghi nhãn bao bì sản phẩm thuốc lá

1. Việc ghi nhãn bao bì sản phẩm thuốc lá phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Nội dung lời cảnh báo về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ con người phải in bằng tiếng Việt Nam trên bao bì thuốc lá theo quy định của Bộ Y tế, trừ trường hợp xuất khẩu phải thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

Điều 14. Dán tem sản phẩm thuốc lá

1. Sản phẩm thuốc lá sản xuất để bán trong nước phải dán tem trên bao gói theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Sản phẩm thuốc lá sản xuất để xuất khẩu, chào hàng, triển lãm ở nước ngoài không phải dán tem theo quy định của Việt Nam, trừ trường hợp phải dán tem theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

Điều 15. Đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá

Đầu tư sản xuất các sản phẩm thuốc lá phải căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành thuốc lá trong từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đảm bảo nguyên tắc:

1. Không đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất sản phẩm thuốc lá vượt quá tổng năng lực sản xuất tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về "Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá trong giai đoạn 2000-2010’’, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu.

2. Được phép đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc di chuyển địa điểm sản xuất theo quy hoạch để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm nồng độ các chất độc ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và bảo vệ môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân không có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá không được sử dụng máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm thuốc lá dưới mọi hình thức. Nhà nước có chính sách hỗ trợ Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam mua lại các máy móc thiết bị sản xuất thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp của tổ chức, cá nhân không có chức năng sản xuất sản phẩm thuốc lá và của các địa phương, các liên doanh trong quá trình sắp xếp ngành thuốc lá.

4. Ngừng lập các dự án mới về hợp tác sản xuất, gia công hoặc liên doanh với nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu do Bộ Công nghiệp đề nghị và được Thủ tướng Chính phủ cho phép, với điều kiện phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên trong các liên doanh sản xuất sản phẩm thuốc lá.

Điều 16. Quản lý in bao bì và sản xuất phụ liệu thuốc lá

1. Chỉ các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được phép in bao bì và sản xuất phụ liệu thuốc lá hoặc hợp đồng với cơ sở in bao bì, sản xuất phụ liệu thuốc lá để in ấn bao bì và sản xuất phụ liệu thuốc lá.

2. Các cơ sở in bao bì, sản xuất phụ liệu thuốc lá phải chấp hành quy định về tiêu chuẩn, chất lượng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

Nghị định 76/2001/NĐ-CP về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá

  • Số hiệu: 76/2001/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 22/10/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 30/11/2001
  • Số công báo: Số 44
  • Ngày hiệu lực: 06/11/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH