Mục 2 Chương 2 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN TRANG BỊ ĐỂ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH HỖ TRỢ
Điều 18. Quản lý, sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ
2. Việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản với nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ được thực hiện theo Hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, trong đó phải thể hiện rõ phần quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà nước và hình thức xử lý theo hình thức quy định tại
3. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ quyết định hình thức xử lý Phần quyền sở hữu tài sản thuộc về nhà nước.
Điều 19. Hình thức xử lý phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước
1. Nhà nước giao không bồi hoàn phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với:
a) Nhiệm vụ được Nhà nước hỗ trợ không quá 30% tổng số vốn;
b) Chương trình khoa học và công nghệ khác theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ có quy định về việc nhà nước chuyển giao không bồi hoàn tài sản trang bị.
2. Bán phần sở hữu của nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoặc bán cho tổ chức, cá nhân khác theo sự thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu đối với trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Giao quyền sử dụng phần tài sản thuộc về nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều này không nhận mua tài sản mà không bán được cho tổ chức, cá nhân khác. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định việc giao trên cơ sở kết luận của Hội đồng nghiệm thu về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả thương mại hóa công nghệ, sản phẩm và đề nghị của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản thông qua việc thương mại hóa kết quả.
Trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước được thực hiện theo quy định tại
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản từ khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Hợp đồng hoặc ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ cho đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết thúc theo Hợp đồng hoặc ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm thanh lý hợp đồng và thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận thực hiện theo Mẫu số 01/TSC-BBGN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc quản lý, sử dụng tài sản sau khi được tiếp nhận thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan đến tài sản tiếp nhận, chủ thể tiếp nhận (tổ chức, cá nhân) và các văn kiện, điều khoản của nhiệm vụ đã được ký kết hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Định kỳ hằng năm, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả việc chuyển giao không bồi hoàn phần tài sản thuộc về nhà nước để công khai và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 21. Bán phần sở hữu của Nhà nước về tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhà nước bán phần quyền sở hữu về tài sản trang bị đối với các trường hợp không thuộc
2. Giá bán tài sản được xác định là giá trị còn lại của phần tài sản theo sổ kế toán nhân với tỷ lệ hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ. Trường hợp không xác định được giá trị còn lại, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan thành lập Hội đồng định giá hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá bán tài sản. Giá bán tài sản phải đảm bảo phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
4. Trường hợp bán cho tổ chức, cá nhân khác thì các đồng sở hữu tài sản của nhiệm vụ thống nhất trách nhiệm ký Hợp đồng bán tài sản với tổ chức, cá nhân mua được tài sản; việc xuất Hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Tiền bán tài sản sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải được nộp một lần trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng bán tài sản. Trường hợp tài sản có giá bán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản và tổ chức, cá nhân mua được có đề nghị thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản xem xét, quyết định cho người mua được nộp nhiều lần; mức nộp hàng năm tối thiểu bằng tiền bán tài sản chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản đó theo chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Các chi phí liên quan đến việc bán tài sản được sử dụng từ nguồn thu từ bán tài sản. Trường hợp số thu từ bán tài sản không đủ thì được lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- Số hiệu: 70/2018/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/05/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 657 đến số 658
- Ngày hiệu lực: 15/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- Điều 5. Nguồn tài sản trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 6. Quản lý, sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 7. Hình thức xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 8. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý
- Điều 9. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý
- Điều 10. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 11. Giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ
- Điều 12. Bán tài sản
- Điều 13. Điều chuyển tài sản
- Điều 14. Thanh lý tài sản
- Điều 15. Tiêu hủy tài sản
- Điều 16. Xử lý tài sản được trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa hết thời hạn thực hiện theo Hợp đồng nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được hoặc nhiệm vụ không hoàn thành theo Hợp đồng
- Điều 17. Xử lý tài sản được trang bị gắn liền, không thể tách rời với tài sản kết quả sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài sản được trang bị của nhiệm vụ thực hiện theo hình thức khoán đến sản phẩm cuối cùng
- Điều 18. Quản lý, sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ
- Điều 19. Hình thức xử lý phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước
- Điều 20. Giao không bồi hoàn phần quyền sở hữu tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 21. Bán phần sở hữu của Nhà nước về tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 22. Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 23. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 24. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì
- Điều 25. Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức, cá nhân khác
- Điều 26. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ
- Điều 27. Xác định giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thực hiện giao quyền
- Điều 28. Thanh toán giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 29. Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
- Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì sau khi nhận quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 32. Nội dung chi
- Điều 33. Mức chi
- Điều 34. Nguồn kinh phí
- Điều 35. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản
- Điều 36. Xây dựng hệ thống thông tin về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- Điều 37. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- Điều 38. Sử dụng thông tin về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước