Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 68/2005/NĐ-CP về an toàn hoá chất

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ AN TOÀN HOÁ CHẤT

Điều 23. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn hoá chất

1. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn hoá chất.

2. Quy định tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm an toàn áp dụng trong hoạt động hoá chất và các dịch vụ có liên quan.

3. Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ về an toàn hoá chất; tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch và đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật về an toàn hoá chất.

4. Tổ chức hệ thống thông tin về an toàn hoá chất.

5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn hoá chất.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn hoá chất; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn hoá chất.

7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn hoá chất.

Điều 24. Quản lý nhà nước về an toàn hoá chất

1. Chính phủ thống nhất quản lý về an toàn hoá chất trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn hoá chất, có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động an toàn hoá chất trong phạm vi trách nhiệm của mình:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách về an toàn hoá chất; tổ chức, hướng dẫn triển khai và kiểm tra quá trình thực hiện;

b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn hoá chất;

c) Xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu về an toàn hoá chất trong phạm vi quản lý chuyên ngành;

d) Quy định, hướng dẫn nội dung và thủ tục đánh giá rủi ro hoá chất;

đ) Quy định, hướng dẫn lập phiếu an toàn hoá chất, khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, cất giữ hoá chất;

e) Phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ quy định điều kiện, hướng dẫn đánh giá cơ sở có đủ điều kiện hoạt động hoá chất; xây dựng tiêu chuẩn bao bì, thùng chứa, bồn chứa hoá chất; tổ chức và quản lý nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực an toàn hoá chất;

g) Phối hợp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn an toàn đối với các trang thiết bị trong hoạt động hoá chất;

h) Phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành quy định ngưỡng định lượng hoá chất nguy hiểm;

i) Phối hợp Bộ Thương mại xây dựng danh mục hoá chất thuộc nhóm sản phẩm hàng hoá hạn chế kinh doanh; quy định, hướng dẫn ghi nhãn hoá chất;

k) Thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu, sử dụng hoá chất thuộc danh mục cấm được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ phục vụ sản xuất công nghiệp;

l) Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố hoá chất trong phạm vi cả nước; kiểm tra, thanh tra về an toàn hoá chất.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nội dung quản lý nhà nước nêu tại Điều 23 Nghị định này.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn hoá chất tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Thẩm quyền xây dựng danh mục các nhóm hoá chất nguy hiểm

1. Các Bộ quản lý chuyên ngành, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành danh mục chi tiết theo nhóm hoá chất nguy hiểm và ngưỡng định lượng hoá chất nguy hiểm theo quy định :

a) Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp Bộ Công nghiệp xây dựng danh mục hoá chất thuộc nhóm hoá chất độc và các sản phẩm có hoá chất độc, danh mục hoá chất cấm sản xuất kinh doanh;

b) Bộ Thương mại xây dựng danh mục xăng dầu, khí đốt;

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng danh mục hoá chất dùng làm thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật;

d) Bộ Y tế xây dựng danh mục hoá chất dùng trong lĩnh vực y tế, hoá chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng;

đ) Bộ Thuỷ sản xây dựng danh mục hoá chất sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thuỷ sản.

2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi danh mục, các Bộ phải có văn bản sửa đổi, bổ sung và công bố danh mục mới.

Điều 26. Chế độ báo cáo

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm báo cáo về an toàn hoá chất tại đơn vị mình cho cơ quan quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất quy định tại Nghị định này.

Mẫu báo cáo do Bộ Công nghiệp quy định.

2. Bộ quản lý chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình an toàn hoá chất hàng năm gửi Bộ Công nghiệp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Nghị định 68/2005/NĐ-CP về an toàn hoá chất

  • Số hiệu: 68/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 20/05/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 30/05/2005
  • Số công báo: Số 25
  • Ngày hiệu lực: 14/06/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH