Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 68/2005/NĐ-CP về an toàn hoá chất

Chương 2:

NHẬN DẠNG VÀ KHAI BÁO HOÁ CHẤT

Điều 5.Nhận dạng hoá chất nguy hiểm theo tên gọi

1. Hoá chất nguy hiểm được xác định theo tên gọi và theo các tiêu chuẩn quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy phạm quốc tế đã được Việt Nam công nhận.

2. Tên của hoá chất nguy hiểm được viết theo danh pháp quốc tế, công thức hoá học và phải dịch ra tên thường gọi bằng tiếng Việt (nếu có).

Điều 6. Khai báo hoá chất nguy hiểm

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất phải khai báo bằng văn bản với Sở quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất nguy hiểm. Nội dung bản khai báo gồm tên hoá chất, đặc tính cơ - hoá - lý, thành phần của hoá chất, nguồn gốc xuất xứ của hoá chất, khối lượng và mục đích thực hiện hoạt động hoá chất.

2. Các thông tin khai báo hoá chất phải bảo đảm kiểm tra đánh giá được mức độ nguy hiểm của hoá chất và khả năng thực hiện các biện pháp an toàn trong hoạt động hoá chất.

3. Hoá chất nguy hiểm được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học thuần tuý thì được miễn khai báo.

4. Bộ Công nghiệp phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thủ tục khai báo hoá chất nguy hiểm.

Điều 7. Đánh giá rủi ro hóa chất

1. Đánh giá rủi ro hoá chất phải được thực hiện đối với tất cả các hoá chất mới. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa hoá chất mới vào lưu thông, sử dụng phải lập báo cáo đánh giá rủi ro hoá chất trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đưa vào danh mục trước khi triển khai các hoạt động hoá chất tiếp theo.

2. Tổ chức, cá nhân đưa vào sử dụng tại Việt Nam một loại hoá chất mới của nước ngoài phải có tài liệu đánh giá rủi ro hoá chất do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xem xét và quyết định việc công nhận hoặc yêu cầu phải tổ chức đánh giá lại hoặc đánh giá bổ sung.

3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn thủ tục và nội dung chi tiết báo cáo đánh giá rủi ro hóa chất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 8. Phiếu an toàn hoá chấtnguy hiểm

1. Nhà sản xuất, nhập khẩu hoá chất nguy hiểm phải lập phiếu an toàn hoá chất khi giao hóa chất cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận. Phiếu an toàn hoá chất phải luôn đi kèm theo hoá chất đó trong suốt quá trình lưu thông hoá chất.

2. Phiếu an toàn hoá chất phải bao gồm các thông tin sau đây :

a) Tên hoá chất, xuất xứ; nơi sản xuất;

b) Thành phần, công thức hoá học;

c) Đặc tính hoá lý, tính độc;

d) Tính ổn định và hoạt tính;

đ) Mức độ nguy hiểm;

e) Mức độ rủi ro đối với sức khoẻ;

g) Mức độ rủi ro đối với môi trường;

h) Tác động lên người và yêu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân;

i) Biện pháp sơ cứu về mặt y tế khi cần thiết;

k) Biện pháp xử lý khi có hoả hoạn;

l) Biện pháp ngăn ngừa rủi ro, ngăn ngừa tai nạn;

m) Biện pháp cất giữ;

n) Biện pháp quản lý chất thải;

o) Các yêu cầu trong vận chuyển;

p) Các tiêu chuẩn Việt Nam và quy định luật pháp phải tuân thủ;

q) Các thông tin cần thiết khác.

Điều 9. Ghi nhãn hoá chấtnguy hiểm

1. Nhãn sản phẩm đối với hoá chất nguy hiểm phải tuân thủ quy định về ghi nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật và phải có biển cảnh báo nguy hiểm in lên mặt ngoài bao bì phù hợp với tính chất nguy hiểm của hoá chất chứa bên trong. Nhãn hoá chất nguy hiểm phải đảm bảo độ bền cơ học, hoá học trong suốt quá trình tồn tại của hoá chất.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất phải cập nhật các quy định mới về mẫu nhãn, hình thức ghi nhãn đối với các hoá chất nguy hiểm theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phù hợp với thay đổi theo Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 10. Quảng cáo hóa chấtnguy hiểm

1. Việc quảng cáo cho sản phẩm là hóa chất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo.

2. Quảng cáo cho sản phẩm là hoá chất nguy hiểm phải có nội dung cảnh báo về tính độc, mức độ nguy hiểm của hoá chất.

3. Cấm quảng cáo hoá chất thuộc danh mục hoá chất cấm kinh doanh đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.

Nghị định 68/2005/NĐ-CP về an toàn hoá chất

  • Số hiệu: 68/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 20/05/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 30/05/2005
  • Số công báo: Số 25
  • Ngày hiệu lực: 14/06/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH