HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 66-CP | Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 1962 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ THU THỦY LỢI PHÍ
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để đáp ứng yêu cầu tăng cường công tác quản lý và khai thác các hệ thống nông giang nhằm phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp.
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Thủy lợi và Điện lực;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên học Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 2 tháng 5 năm 1962.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành, kèm theo nghị định này, điều lệ thu thuỷ lợi phí ở hệ thống nông giang.
Điều 2: Những quy định cũ trái với bản điều lệ này đều bãi bỏ.
| T.M. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
Điều 5: Để khuyến khích sản xuất:
- Ruộng đất trồng trọt quá hai vụ trong một năm cũng chỉ thu thủy lợi phí hai vụ chính.
- Ruộng đất phải tát cao quá 1 thước rưỡi so với mức nước trung bình trong kênh mương nông giang không phải trả thuỷ lợi phí.
- Ruộng đất trồng hoa màu và cây công nghiệp sẽ trả thủy lợi phí ít hơn ruộng đất gieo cấy lúa.
Loại nông giang | Cách hưởng nước | Mức thu | |
Tối đa | Tối thiểu | ||
Hệ thống trạm bơm điện Hệ thống cống đập hoặc hồ chứa nước Hệ thống nước thủy triều | Tưới thẳng Phải tát dưới 1m50 Tuới thẳng Phải tát dưới 1m50 Tưới thẳng Phải tát dưới 1m50 | 180c 60c 140c 50c 90c 40c | 140c 40c 90c 30c 60c 20c |
- Đối với ruộng đất chỉ được hưởng lợi về tiêu nước mà không hưởng lợi về tưới nước chỉ thu bằng ½ mức thu của ruộng đất được hưởng về tưới hoặc cả về tưới và tiêu nước.
- Đối với ruộng đất, trồng hoa màu và cây công nghiệp chỉ thu bằng ½ mức thu của ruộng đất gieo cấy lúa.
Biểu thu riêng của mội hệ thống nông giang phải được Bộ Tài chính và Bộ Điện lực duyệt trước khi thi hành.
Đối với đơn vị hoặc các nhân có ruộng đất hưởng nước nông giang mà không thực hiện đúng điều lệ quản lý nông giang hoặc không chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch phân phối nước của Ban quản trị nông giang là cho việc tưới tiêu nước không được bảo đảm thì dù mùa màng của đơn vị hoặc các nhân ấy có bị thiệt hại cũng không được miễn giảm mà phải trả đầy đủ thủy lợi phí.
Các Uỷ ban hành chính xã và huyện có trách nhiệm lãnh đạo, xét và nhận thực hiện đăng ký ruộng đất trong địa phương mình đúng với phân loại hưởng nước theo biểu của Ủy ban hành chính tỉnh đã công bố.
Việc đăng ký ruộng đất hưởng nước cần làm chu đáo lần đầu, sau này mỗi năm chỉ điều chỉnh cho số ruộng đất có thay đổi điều kiện hưởng nước, hoặc đăng ký thêm diện tích hưởng nước mới phát triển của nông giang.
NHIỆM VỤ QUẢN TRỊ NÔNG GIANG VÀ CÁ NHÂN HOẶC ĐƠN VỊ CÓ RUỘNG ĐẤT HƯỞNG NƯỚC.
Điều 12: Ban quản trị nông giang có nhiệm vụ :
- Tu bổ những công trình lớn hoặc những công trình đòi hỏi kỹ thuật trong hệ thống như : cống, đập, các kênh lớn v.v…
- Hướng dẫn cá nhân hoặc đơn vị có ruộng đất hưởng nước tự làm và tu bổ các công trình nhỏ dẫn nước vào ruộng đúng kỹ thuật để sử dụng nước hợp lý và đúng kế hoạch tưới.
- Xây dựng kế hoạch tưới và quản lý việc thực hiện kế hoạch sau khi được Hội đồng quản trị nông giang thông qua và Ủy ban hành chính tỉnh duyệt, nhằm bảo đảm yêu cầu tưới hoặc tiêu nước cho tất cả ruộng đất đã đăng ký trả thủy lợi phí.
- Nghiên cứu và hướng dẫn nâng cao kỹ thuật tưới, kết hợp việc tưới nước với cải tạo chất đất làm cho ruộng đất hưởng nước ngày càng thêm phì nhiêu và đạt sản lượng cao.
- Quản lý tốt kinh phí của xí nghiệp nông giang, phấn đấu hạ giá thành nước.
Điều 13: Đơn vị hoặc cá nhân có ruộng đất hưởng nước có nhiệm vụ:
- Đăng ký đúng diện tích ruộng đất theo phân loại hưởng nước của biểu thu và trả thủy lợi phí đủ và đúng thời gian.
- Tự làm và tu bổ chu đáo các công trình nhỏ dẫn nước vào ruộng theo đúng hướng dẫn kỹ thuật của Ban quản trị nông giang.
- Tích cực tham gia việc cải tiến công tác quản lý nông giang, bảo vệ nông giang và phấn đấu tiết kiệm nước.
Những đơn vị hoặc cá nhân không chịu thi hành nghiêm chỉnh điều lệ này, cố ý gian lận, bao che cho mình hoặc người khác sẽ bị thi hành kỷ luật hành chính.
Những người có hành động cố ý phá hoại việc thi hành điều lệ này sẽ bị truy tố trước tòa án.
Điều 15: Điều lệ này sẽ thi hành đối với tất cả hệ thống nông giang thuộc loại thuỷ nông.
Đối với những hệ thống trung thuỷ nông thì Uỷ ban hành chính tỉnh khu, tỉnh, sẽ căn cứ vào điều lệ này để quy định việc thu thủy lợi phí cho sát với hoàn cảnh địa phương nhằm mục đích tổ chức việc quản lý khai thác, sử dụng tốt hệ thống nông giang, phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp. Các quy định này phải được Bộ Tài chính và Bộ Thuỷ Lợi và Điện lực thông qua trước khi thi hành.
Ban hành kèm theo nghị định số 66-CP ngày 05-6-1962.
- 1Nghị định 141-CP năm 1963 ban hành điều lệ quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy nông do của Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 31-TL năm 1963 hướng dẫn thi hành Nghị định 141-CP ban hành Điều lệ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy nông do Bộ Thủy lợi ban hành
- 3Nghị định 112-HĐBT năm 1984 về việc thu thủy lợi phí do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1Nghị định 141-CP năm 1963 ban hành điều lệ quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy nông do của Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 31-TL năm 1963 hướng dẫn thi hành Nghị định 141-CP ban hành Điều lệ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy nông do Bộ Thủy lợi ban hành
- 3Nghị định 112-HĐBT năm 1984 về việc thu thủy lợi phí do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Nghị định 66-CP năm 1962 ban hành điều lệ thu thủy lợi phí do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: 66-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/06/1962
- Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 22
- Ngày hiệu lực: 20/06/1962
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định