Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Chương 3:

SỬ DỤNG VÀ THỰC HIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN

Điều 11. Dịch vụ thanh toán

1. Các dịch vụ thanh toán bao gồm :

a) Cung ứng phương tiện thanh toán;

b) Dịch vụ thanh toán trong nước;

c) Dịch vụ thanh toán quốc tế;

d) Dịch vụ thu hộ, chi hộ;

đ) Dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Các dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định sau :

a) Ngân hàng Nhà nước được thực hiện toàn bộ các dịch vụ thanh toán tại khoản 1 Điều này cho các tổ chức tín dụng trong nước, các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán và ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế;

b) Ngân hàng được thực hiện các dịch vụ thanh toán sau đây :

Thực hiện dịch vụ thanh toán quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều này cho các tổ chức tín dụng khác, tổ chức và cá nhân;

Thực hiện dịch vụ thanh toán quy định tại điểm c khoản 1 Điều này cho các tổ chức tín dụng khác, tổ chức và cá nhân nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép;

Thực hiện dịch vụ thanh toán khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

c) Các tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện một hoặc một số dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này cho các tổ chức, cá nhân nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây :

Việc thực hiện dịch vụ thanh toán là cần thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính;

Đáp ứng các điều kiện vật chất phù hợp với yêu cầu của việc thực hiện dịch vụ thanh toán;

Có đội ngũ cán bộ am hiểu về hoạt động thanh toán.

Điều 12. Phương tiện thanh toán

Các phương tiện thanh toán bao gồm :

a) Tiền mặt;

b) Séc;

c) Lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi;

d) ủy nhiệm thu;

đ) Thẻ ngân hàng;

e) Các phương tiện thanh toán khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Cung ứng tiền mặt

Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu gửi và rút tiền mặt của người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 14. Sử dụng dịch vụ thanh toán

Người sử dụng dịch vụ thanh toán được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 15. Đảm bảo khả năng thanh toán

Người sử dụng dịch vụ thanh toán phải bảo đảm có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh thanh toán mà mình đã lập, trừ trường hợp có thoả thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 16. Thực hiện lệnh thanh toán

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định hoặc thoả thuận của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đối với người sử dụng dịch vụ thanh toán nhưng không trái pháp luật.

Điều17. Phí dịch vụ thanh toán

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được quyền thu phí của người sử dụng dịch vụ thanh toán. Mức phí dịch vụ thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định và niêm yết công khai.

Điều 18. Bồi thường thiệt hại

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, người sử dụng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu gây thiệt hại cho bên liên quan do vi phạm quy định hoặc thoả thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.

Điều 19. Giải quyết tranh chấp

Trường hợp có tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trước tiên các bên liên quan cần giải quyết tranh chấp bằng thoả thuận. Trường hợp tranh chấp không giải quyết được bằng thoả thuận, việc giải quyết tranh chấp thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Đảm bảo an toàn trong thanh toán

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được quy định các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán. Người sử dụng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định.

Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

  • Số hiệu: 64/2001/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 20/09/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 31/10/2001
  • Số công báo: Số 40
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH