Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Chương 2:

MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN

Điều 5. Mở tài khoản thanh toán

1. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức tín dụng trong nước, các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán và các ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.

Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.

2. Các tổ chức tín dụng là ngân hàng mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức tín dụng khác, tổ chức khác và cá nhân. Ngân hàng thương mại nhà nước mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước ở huyện, thị xã không phải là tỉnh lỵ.

Tổ chức tín dụng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng. Tổ chức tín dụng là ngân hàng được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.

3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước. ở huyện, thị xã không phải là tỉnh lỵ, Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại một ngân hàng thương mại nhà nước.

4. Các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán mở tài khoản thanh toán cho người sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Người sử dụng dịch vụ thanh toán có quyền chọn ngân hàng và các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán để mở tài khoản thanh toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 6. Sử dụng tài khoản và uỷ quyền sử dụng tài khoản

1. Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán thông qua các lệnh thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

2. Chủ tài khoản có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong việc sử dụng tài khoản thanh toán.

3. Chủ tài khoản được ủy quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật. Người được uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được uỷ quyền và không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

Điều 7. Sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản của đồng chủ tài khoản

Ngoài các quy định tại Điều 6 trên đây, việc sử dụng tài khoản và ủy quyền sử dụng tài khoản của đồng chủ tài khoản còn phải tuân theo các quy định sau :

1. Mọi giao dịch thanh toán trên tài khoản chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của tất cả những người là đồng chủ tài khoản.

2. Đồng chủ tài khoản được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp một đồng chủ tài khoản bị chết, bị tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản của người đó được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Tài khoản thanh toán, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán

Loại tài khoản thanh toán, tính chất tài khoản thanh toán, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 9. Phong toả tài khoản

1. Tài khoản thanh toán bị phong toả một phần hoặc toàn bộ số tiền có trên tài khoản trong các trường hợp sau :

a) Khi có thoả thuận giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

b) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Các trường hợp khác do pháp luật quy định;

2. Việc phong toả tài khoản thanh toán chấm dứt khi :

a) Kết thúc thời hạn thoả thuận phong toả tài khoản giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

b) Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định hoặc yêu cầu chấm dứt việc phong toả;

c) Theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Đóng tài khoản

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đóng tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau :

a) Khi chủ tài khoản yêu cầu;

b) Khi cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

c) Khi tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được quyền quyết định việc đóng tài khoản khi chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; hoặc khi tài khoản có số dư thấp và không hoạt động trong thời hạn nhất định theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

3. Sau khi tài khoản được đóng, số dư còn lại trên tài khoản được xử lý như sau :

a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân chết hoặc người giám hộ trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự;

b) Chi trả theo quyết định của toà án;

c) Quản lý theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đối với trường hợp tài khoản bị đóng theo quy định tại khoản 2 Điều này mà chủ tài khoản, người được thừa kế, đại diện thừa kế hoặc người giám hộ không nhận lại số tiền còn lại trên tài khoản sau khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã thông báo về việc đóng tài khoản bằng văn bản cho chủ tài khoản, người được thừa kế, đại diện thừa kế hoặc người giám hộ biết.

Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

  • Số hiệu: 64/2001/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 20/09/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 31/10/2001
  • Số công báo: Số 40
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH