Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 63-CP | Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 1962 |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ điều lệ thuế nông nghiệp áp dụng ở những vùng đã cải cách ruộng đất ban hành ngày 24/3/1956 và những văn bản sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ đó;
Căn cứ nghị định số 375-TTg ban hành ngày 15 tháng 10 năm 1959 quy định các biện pháp tính thuế, thu thuế và miễn thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị thường vụ ngày 19 tháng 4 năm 1962;
Căn cứ nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong phiên họp ngày 23/5/1962 phê chuẩn việc Hội đồng Chính phủ quy định các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp là đơn vị tính thuế, nộp thuế và miễn thuế nông nghiệp;
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nhà nước coi hợp tác xã sản xuất nông nghiệp là đơn vị tính thuế, nộp thuế và miễn giảm thuế nông nghiệp;
Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp chịu trách nhiệm tính thuế nông nghiệp trên toàn bộ sản lượng thường niên ruộng đất chịu thuế của hợp tác xã và phần hoa lợi trên diện tích ruộng đất để lại làm riêng của xã viên.
2. Để đơn giản việc tính toán, trong năm 1962 sẽ giữ nguyên mức động viên đã thực hiện trong năm 1961. Hợp tác xã nông nghiệp sẽ lấy thuế suất bình quân năm 1961 để tính thuế năm 1962 cho hợp tác xã.
(Thuế suất bình quân) | = | Thuế ghi thu của hợp tác xã |
Tổng sản lượng thường niên chịu thuế của hợp tác xã |
Thuế của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp (cả hợp tác xã cấp cao và hợp tác xã cấp thấp) gồm phần thuế của tập thể hợp tác xã và phần thuế của nông hộ xã viên do hợp tác xã trực tiếp nộp cho Nhà nước trước khi chia hoa lợi cho xã viên rồi thanh toán với xã viên sau.
Trong trường hợp mùa màng bị thiên tai sẽ lấy hợp tác xã sản xuất nông nghiệp làm đơn vị tính toán miễn giảm. Căn cứ vào thực tế thu hoạch cả năm trên phần diện tích chịu thuế của hợp tác xã, đối chiếu với tổng sản lượng thường niên tính thuế, nếu thu hoạch bị sút kém sẽ được miễn, hoặc giảm thuế theo quy định ở điều 6 của Nghị định số 375-TTg.
Điều 5. Ông Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ quy định chi tiết thi hành nghị định này.
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 12-TC/TCTT-CT-1977 hướng dẫn chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố phía Bắc do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 279-TC/VTQD năm 1962 về việc thu thuế vào hợp tác xã vận tải thuyền do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 16-BTC/NN năm 1962 giải thích biện pháp tính thuế nông nghiệp năm 1962 do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Thông tư 41-TC/NN năm 1959 giải thích Nghị định 375-TTg về thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 12-TC/TCTT-CT-1977 hướng dẫn chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố phía Bắc do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 279-TC/VTQD năm 1962 về việc thu thuế vào hợp tác xã vận tải thuyền do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 16-BTC/NN năm 1962 giải thích biện pháp tính thuế nông nghiệp năm 1962 do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Thông tư 41-TC/NN năm 1959 giải thích Nghị định 375-TTg về thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 63-CP năm 1962 sửa đổi Nghị định 375-TTg quy định các biện pháp tính thuế, thu thuế và miễn giảm thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã nông nghiệp do Hội đồng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 63-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/05/1962
- Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 21
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra