Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 62-HĐBT năm 1984 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trọng tài kinh tế bộ, tỉnh và huyện do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Chương 3:

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ BỘ, TỈNH HUYỆN

Điều 7. -

1. Cơ cấu tổ chức của trọng tài kinh tế.

Trọng tài kinh tế Bộ là cơ quan cấp vụ gồm có một chủ tịch, một phó chủ tịch, một số trọng tài viên và cán bộ giúp việc.

Trọng tài kinh tế tỉnh là cơ quan cấp Sở gồm có một chủ tịch, một phó chủ tịch, một số trọng tài viên và một số cán bộ giúp việc.

Trọng tài kinh tế huyện là cơ quan cấp phòng, bao gồm có một chủ tịch, một số trọng tài viên và một số cán bộ giúp việc.

2. Bổ nhiệm, bãi miễn Chủ tịch, Phó chủ tịch trọng tài kinh tế và các trọng tài viên.

Chủ tịch, Phó chủ tịch trọng tài kinh tế và các trọng tài viên do Bộ trưởng bổ nhiệm và bãi miễn sau khi thoả thuận với chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước.

Chủ tịch trọng tài kinh tế tỉnh do chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước bổ nhiệm và bãi miễn theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; phó chủ tịch trọng tài kinh tế tỉnh và các trọng tài viên tỉnh do chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và bãi miễn sau khi thoả thuận với chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước.

Chủ tịch trọng tài kinh tế huyện và trọng tài viên huyện do chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện bổ nhiệm và bãi miễn sau khi thoả thuận với Chủ tịch trọng tài kinh tế tỉnh.

3. Trách nhiệm của chủ tịch, phó chủ tịch trọng tài kinh tế và trọng tài viên.

Chủ tịch trọng tài kinh tế bộ, tỉnh và huyện chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương về quản lý công tác hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế trong ngành hoặc địa phương. Các phó chủ tịch trọng tài kinh tế giúp chủ tịch trong công tác lãnh đạo chung và được chủ tịch phân công phụ trách từng phần công việc. Các trọng tài viên được chủ tịch phân công phụ trách hướng dẫn ký kết hợp đồng, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế và xét xử các vụ tranh chấp và vi phạm hợp đồng kinh tế.

4. ở mỗi cơ quan quản lý và ở mỗi đơn vị kinh tế (xí nghiệp, liên hiệp các xí nghiệp, Công ty, Tổng công ty, Sở... ) đều có cán bộ làm công tác hợp đồng kinh tế để giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện tốt chế độ hợp đồng kinh tế. Số cán bộ này phải am hiểu về nghiệp vụ công tác hợp đồng kinh tế và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, được trọng tài kinh tế các cấp bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ.

Điều 8.- Trọng tài kinh tế bộ và tỉnh có trụ sở, con dấu và ngân sách riêng. Trọng tài kinh tế huyện được sử dụng con dấu riêng, còn trụ sở và ngân sách thì sử dụng chung với Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện.

Biên chế của trọng tài kinh tế bộ, tỉnh, huyện nằm trong biên chế chung của bộ, tỉnh, huyện.

Điều 9 - Nghị định này có hiệu lực thi hành kể tư ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 10 - Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Tố Hữu

Nghị định 62-HĐBT năm 1984 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trọng tài kinh tế bộ, tỉnh và huyện do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

  • Số hiệu: 62-HĐBT
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 17/04/1984
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Tố Hữu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 2
  • Ngày hiệu lực: 17/04/1984
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra