Mục 3 Chương 2 Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Mục 3. TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN (ĐƠN VỊ NHÓM 4)
Điều 19. Nguồn tài chính của đơn vị
1. Nguồn ngân sách nhà nước, gồm:
a) Kinh phí cấp chi thường xuyên trên cơ sở nhiệm vụ được Nhà nước giao, số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có);
d) Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công.
2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công (nếu có).
3. Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 20. Chi thường xuyên giao tự chủ
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 19 Nghị định này, đơn vị sự nghiệp công được tự chủ quyết định các nội dung chi như sau:
1. Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương
a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, đơn vị sự nghiệp công áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
b) Về nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương
Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Ngân sách nhà nước chỉ cấp bổ sung sau khi đơn vị sử dụng hết nguồn trích lập cải cách tiền lương.
c) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2. Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Mức chi cụ thể thực hiện theo quy định chung về tiền lương, tiền công của Nhà nước.
3. Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 21. Chi thường xuyên không giao tự chủ và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Căn cứ nguồn tài chính được giao tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 19 Nghị định này, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
1. Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi phí thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ (nếu có) được xác định là kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được.
2. Đơn vị sử dụng số kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được theo thứ tự như sau:
a) Bổ sung thu nhập cho viên chức, người lao động: Đơn vị chi thu nhập bình quân tăng thêm cho viên chức, người lao động tối đa không quá 0,3 lần quỹ tiền lương cơ bản của viên chức, người lao động của đơn vị theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người;
b) Chi khen thưởng và phúc lợi: Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo kết quả công tác và thành tích đóng góp; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của viên chức, người lao động; trợ cấp khó khăn đột xuất cho viên chức, người lao động, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế;
c) Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho viên chức, người lao động.
Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
3. Thủ trưởng đơn vị quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.
Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- Số hiệu: 60/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/06/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 653 đến số 654
- Ngày hiệu lực: 15/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 5. Giá, phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 6. Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 7. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Điều 8. Quản lý, sử dụng tài sản công
- Điều 9. Phân loại mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
- Điều 10. Xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên
- Điều 11. Nguồn tài chính của đơn vị
- Điều 12. Chi thường xuyên giao tự chủ
- Điều 13. Chi thường xuyên không giao tự chủ và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 14. Phân phối kết quả tài chính trong năm
- Điều 15. Nguồn tài chính của đơn vị
- Điều 16. Chi thường xuyên giao tự chủ
- Điều 17. Chi thường xuyên không giao tự chủ và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 18. Phân phối kết quả tài chính trong năm
- Điều 19. Nguồn tài chính của đơn vị
- Điều 20. Chi thường xuyên giao tự chủ
- Điều 21. Chi thường xuyên không giao tự chủ và chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 22. Phân phối kết quả tài chính trong năm
- Điều 23. Mở tài khoản giao dịch
- Điều 24. Huy động vốn và vay vốn tín dụng
- Điều 25. Tự chủ trong hoạt động liên doanh, liên kết
- Điều 26. Tự chủ sử dụng nguồn tài chính
- Điều 27. Phân bổ, giao dự toán đối với đơn vị nhóm 3
- Điều 28. Phân loại mức độ tự chủ tài chính của Trung tâm y tế đa chức năng
- Điều 29. Điều kiện tự chủ của cơ sở giáo dục đại học
- Điều 30. Tự chủ tài chính
- Điều 31. Tự chủ tài chính của đại học vùng
- Điều 35. Giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công
- Điều 36. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
- Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 38. Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
- Điều 39. Áp dụng quy định của Nghị định này đối với các đối tượng khác
- Điều 40. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 41. Hiệu lực thi hành