Chương 3 Nghị định 53/2009/NĐ-CP về phát hành trái phiếu quốc tế
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
Điều 16. Các hình thức trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra thị trường vốn quốc tế có các hình thức sau:
1. Trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh Chính phủ: là trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh hoặc kết hợp giữa bảo lãnh Chính phủ và các hình thức bảo đảm khác.
2. Trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh Chính phủ: là trái phiếu do các doanh nghiệp tự phát hành, kể cả khi được một bên thứ ba bảo lãnh, nhưng không phải là Chính phủ.
Điều 17. Điều kiện được phát hành
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế phải đảm bảo các điều kiện:
1. Được thành lập theo luật pháp Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại
3. Đối với các doanh nghiệp phát hành trái phiếu quốc tế có bảo lãnh Chính phủ cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
4. Trị giá tương đương của mỗi đợt phát hành đối với trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh Chính phủ không dưới tương đương 100 triệu USD.
Điều 18. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Các doanh nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại
Điều 19. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phát hành trái phiếu có bảo lãnh Chính phủ:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trình cơ quan chủ quảm hoặc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính bộ hồ sơ để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
- Đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền (bản sao);
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của các dự án liên quan tới đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp (bản sao);
- Xác nhận của công ty đánh giá hệ số tín nhiệm công bố hệ số tín nhiệm của Người phát hành (bản sao) nếu đợt phát hành cần có hệ số tín nhiệm.
b) Sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị được phát hành của doanh nghiệp, Bộ Tài chính sẽ chủ trì thẩm định theo các nội dung sau:
(i) Mục đích phát hành: trên cơ sở các dự án được nêu trong đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tiến hành thẩm định nhu cầu vốn của các dự án dự kiến sử dụng nguồn vốn trái phiếu doanh nghiệp, xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành trong 3 năm gần nhất. Nếu việc phát hành có liên quan tới nhiều dự án khác nhau, việc thẩm định sẽ tiến hành trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn và tình hình tài chính của từng đơn vị sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế.
(ii) Các thủ tục liên quan của các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế: các dự án dự kiến sử dụng nguồn tiền từ phát hành trái phiếu doanh nghiệp phải là các dự án đã hoàn thành các thủ tục đầu tư trong nước và có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
(iii) Xác định nhu cầu vốn phát hành: trên cơ sở thẩm định nhu cầu vốn của dự án nêu tại đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp, thẩm định tổng mức dự kiến phát hành phù hợp với nhu cầu của đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp, khả năng trả nợ của Người phát hành và nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia hàng năm.
(iv) Thời điểm phát hành:
(v) Đánh giá tình hình thị trường trong nước và quốc tế;
(vi) Xác định hình thức, loại tiền và thị trường phát hành;
(vii) Phương án sử dụng dòng tiền và phương án hoàn trả nợ, xác định mức độ rủi ro của toàn bộ phương án sử dụng tiền phát hành.
2. Đối với các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước phát hành trái phiếu không có bảo lãnh Chính phủ:
Việc thẩm định đề án phát hành trái phiếu quốc tế do các doanh nghiệp thực hiện theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phát hành trái phiếu có bảo lãnh Chính phủ:
Sau khi thẩm định đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp đồng thời kiến nghị về khả năng phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường vốn quốc tế để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đối với các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước phát hành trái phiếu không có bảo lãnh Chính phủ:
a) Việc phê duyệt đề án phát hành trái phiếu quốc tế do các doanh nghiệp thực hiện theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật;
b) Sau khi đề án phát hành trái phiếu được phê duyệt, doanh nghiệp phát hành gửi đề án cho Ngân hàng Nhà nước để xác nhận về việc khoản vay nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề án phát hành trái phiếu, Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra tính hợp lệ của khoản vay so với tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia và thông báo cho doanh nghiệp xác nhận trị giá phát hành nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia, đồng thời gửi một bản cho Bộ Tài chính để theo dõi;
c) Sau khi thực hiện phát hành, trong thời gian thanh toán tiền bán trái phiếu, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm đăng ký khoản vay trước ngày kết thúc giao dịch (closing date) tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Cấp bảo lãnh Chính phủ cho trái phiếu doanh nghiệp.
1. Sau khi đề án phát hành trái phiếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và cho phép cấp bảo lãnh, Bộ Tài chính chủ trì với các cơ quan liên quan đàm phán và thỏa thuận với các đối tác nội dung thư bảo lãnh.
2. Việc cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ cho trái phiếu doanh nghiệp do Bộ Tài chính thực hiện theo các quy định hiện hành như đối với các khoản vay nước ngoài khác có bảo lãnh Chính phủ.
3. Phí bảo lãnh, tài sản bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm và các quy định khác thực hiện theo các quy định tại Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ hiện hành.
1. Sau khi đề án phát hành trái phiếu được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
2. Sau khi phát hành, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm báo cáo kết quả phát hành cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đợt phát hành và Bộ Tài chính.
Điều 23. Sử dụng tiền phát hành
1. Doanh nghiệp phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn từ phát hành, bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành về ngoại hối của Nhà nước.
2. Đối với các trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện việc giám sát sử dụng vốn theo các quy định tại Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ hiện hành.
Điều 24. Thanh toán gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phát hành chuyển tiền trực tiếp cho đại lý thanh toán theo thỏa thuận đã ký để thanh toán gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
2. Đối với trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh Chính phủ, trong bất kỳ trường hợp nào nếu doanh nghiệp phát hành chưa thu xếp thanh toán toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ phải thanh toán, doanh nghiệp phát hành phải báo cáo cơ quan cấp bảo lãnh ít nhất 45 ngày trước khi đến hạn lãi hoặc 90 ngày trước khi đến hạn nợ gốc để có biện pháp xử lý.
3. Doanh nghiệp phát hành thực hiện việc mở và sử dụng tài khoản vốn vay và trả nợ nước ngoài để thực hiện nhận tiền phát hành trái phiếu, thực hiện trả gốc, lãi trái phiếu theo quy định của Pháp lệnh Quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Nghị định 53/2009/NĐ-CP về phát hành trái phiếu quốc tế
- Số hiệu: 53/2009/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/06/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 297 đến số 298
- Ngày hiệu lực: 30/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Đề án phát hành trái phiếu
- Điều 4. Hồ sơ phát hành
- Điều 5. Nguyên tắc phát hành
- Điều 6. Điều kiện phát hành
- Điều 7. Tổ chức phát hành
- Điều 8. Nguyên tắc cấp bảo lãnh chính phủ cho trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 9. Mục đích phát hành
- Điều 10. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu
- Điều 11. Tổ chức phát hành
- Điều 12. Quản lý nguồn vốn và chi phí phát hành
- Điều 13. Thanh toán gốc và lãi trái phiếu
- Điều 14. Thực hiện các nghiệp vụ tài chính
- Điều 15. Cập nhật thông tin
- Điều 16. Các hình thức trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 17. Điều kiện được phát hành
- Điều 18. Xây dựng đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 19. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 20. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 21. Cấp bảo lãnh Chính phủ cho trái phiếu doanh nghiệp.
- Điều 22. Tổ chức phát hành
- Điều 23. Sử dụng tiền phát hành
- Điều 24. Thanh toán gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp
- Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 26. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
- Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 29. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác
- Điều 30. Trách nhiệm của các doanh nghiệp vay lại nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ
- Điều 31. Trách nhiệm của các doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh phát hành hoặc trực tiếp phát hành trái phiếu quốc tế