Điều 31 Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1. Báo cáo về kế hoạch tài chính theo quy định tại
a) Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán);
b) Báo cáo kết quả hoạt động;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
3. Các báo cáo hoạt động nghiệp vụ gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản cấp II (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng);
b) Báo cáo phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển;
c) Báo cáo trích lập dự phòng rủi ro tín dụng;
d) Báo cáo cấp bù lãi suất và phí quản lý.
4. Báo cáo tình hình hoạt động gồm:
a) Việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản đối với toàn bộ hoạt động tại Ngân hàng Phát triển quy định tại
b) Thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý Ngân hàng Phát triển, Ban Kiểm soát theo quy định hiện hành của pháp luật đối với Ngân hàng Phát triển;
c) Kết quả tài chính và trích lập các quỹ sau chênh lệch thu chi của Ngân hàng Phát triển;
d) Đánh giá hiệu quả hoạt động hằng năm của Ngân hàng Phát triển theo các tiêu chí quy định tại Nghị định này.
5. Quy định về lập và gửi báo cáo:
a) Đối với báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính hợp nhất lập theo năm và báo cáo tài chính riêng lẻ lập theo quý/năm; Báo cáo quyết toán tài chính hằng năm được Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển phê duyệt trước khi gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Đối với báo cáo hoạt động nghiệp vụ: Các báo cáo hoạt động nghiệp vụ được gửi cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo yêu cầu của Bộ Tài chính;
c) Đối với báo cáo tình hình hoạt động: Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tình hình hoạt động cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định kỳ 06 tháng một lần; Hội đồng quản trị lập báo cáo tình hình hoạt động kèm theo Báo cáo thẩm định của Ban Kiểm soát gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Căn cứ báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động do Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển lập và các thông tin, tài liệu khác có liên quan, định kỳ 06 tháng một lần Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ sau khi lấy ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Số hiệu: 46/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/03/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 529 đến số 530
- Ngày hiệu lực: 01/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính
- Điều 5. Chế độ trách nhiệm
- Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển
- Điều 7. Vốn tự có
- Điều 8. Sử dụng vốn và tài sản
- Điều 9. Bảo đảm an toàn vốn
- Điều 10. Kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản
- Điều 11. Khấu hao tài sản cố định
- Điều 12. Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định
- Điều 13. Thuê, cho thuê, thế chấp và cầm cố tài sản
- Điều 14. Xử lý tổn thất về tài sản
- Điều 15. Phân loại nợ và xác định dự phòng rủi ro tín dụng cần phải trích lập
- Điều 16. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
- Điều 17. Các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
- Điều 18. Trích lập dự phòng khác
- Điều 19. Cấp bù lãi suất
- Điều 20. Phí quản lý
- Điều 21. Trình tự, thủ tục xây dựng dự toán và thực hiện cấp bù lãi suất và phí quản lý hằng năm do ngân sách nhà nước cấp
- Điều 22. Thu nhập của Ngân hàng Phát triển
- Điều 23. Chi phí của Ngân hàng Phát triển
- Điều 24. Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển
- Điều 25. Chế độ tiền lương của Ngân hàng Phát triển
- Điều 28. Phương pháp hạch toán, chế độ kế toán, thống kê
- Điều 29. Báo cáo về kế hoạch tài chính hằng năm
- Điều 30. Kiểm toán
- Điều 31. Chế độ báo cáo
- Điều 32. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
- Điều 33. Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Ngân hàng Phát triển