Chương 4 Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
CẤP BÙ LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
1. Ngân hàng Phát triển được Nhà nước cấp bù lãi suất để:
a) Thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo các hợp đồng bảo lãnh đã ký theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ sau đầu tư đối với các Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2. Việc cấp bù lãi suất hằng năm để thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa tổng chi phí cho việc huy động vốn với tổng thu nhập từ việc sử dụng vốn khi thực hiện các nhiệm vụ này.
1. Ngân hàng Phát triển được Nhà nước cấp phí quản lý tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên dư nợ bình quân của các khoản cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và nợ vay bắt buộc bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này. Riêng đối với các khoản cho vay theo hợp đồng tín dụng ký và giải ngân sau thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, phí quản lý chỉ tính trên dư nợ bình quân không bao gồm nợ khoanh và nợ quá hạn.
2. Nguyên tắc xây dựng tỷ lệ phí quản lý:
a) Tỷ lệ phí quản lý được xây dựng ổn định trong từng thời kỳ 03 năm. Mức phí quản lý được xây dựng căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, tình hình tài chính, các định mức, chế độ Nhà nước quy định và nhu cầu thực tế, đảm bảo cho Ngân hàng Phát triển chủ động trong chi tiêu, đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;
b) Một số chỉ tiêu cơ bản làm căn cứ xác định, điều chỉnh tỷ lệ phí quản lý trong từng thời kỳ gồm: Dự kiến dư nợ, dự kiến chỉ tiêu tín dụng được giao trong giai đoạn tính phí; chi phí về trích lập dự phòng rủi ro và chi cho hoạt động bộ máy theo quy định tại
3. Ngân hàng Phát triển đề xuất mức phí quản lý báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nội dung đề xuất bao gồm các nội dung cơ bản sau: Căn cứ pháp lý, nguyên tắc, cơ sở và phương pháp, số liệu tính toán đối với từng khoản chi phí về hoạt động, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và các khoản chi khác.
Trường hợp có biến động đột biến về chi phí do bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; do thiên tai, địch họa và các nguyên nhân khách quan khác cần phải điều chỉnh tỷ lệ phí quản lý được cấp, Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh tỷ lệ phí quản lý phù hợp.
1. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, giao dự toán cấp bù lãi suất và phí quản lý hằng năm của Ngân hàng Phát triển được thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Căn cứ dự toán chi cấp bù lãi suất và phí quản lý được ngân sách nhà nước bố trí, số cấp bù lãi suất và phí quản lý vượt dự toán giao từ các năm trước, số phát sinh thực tế của quý trước và số phát sinh dự kiến của quý thực hiện theo báo cáo của Ngân hàng Phát triển, vào tháng đầu hàng quý, Bộ Tài chính thực hiện tạm cấp bù cho Ngân hàng Phát triển trong phạm vi dự toán được ngân sách nhà nước giao hằng năm và thực hiện quyết toán sau khi kết thúc năm tài chính.
3. Trường hợp số chi cấp bù lãi suất và phí quản lý thực tế được hưởng phát sinh lớn hơn số dự toán được bố trí thì sẽ được tổng hợp phần chênh lệch thiếu vào dự toán năm sau. Trường hợp số chi cấp bù lãi suất và phí quản lý thực tế được hưởng phát sinh nhỏ hơn số dự toán được bố trí, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Số hiệu: 46/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/03/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 529 đến số 530
- Ngày hiệu lực: 01/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính
- Điều 5. Chế độ trách nhiệm
- Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển
- Điều 7. Vốn tự có
- Điều 8. Sử dụng vốn và tài sản
- Điều 9. Bảo đảm an toàn vốn
- Điều 10. Kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản
- Điều 11. Khấu hao tài sản cố định
- Điều 12. Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định
- Điều 13. Thuê, cho thuê, thế chấp và cầm cố tài sản
- Điều 14. Xử lý tổn thất về tài sản
- Điều 15. Phân loại nợ và xác định dự phòng rủi ro tín dụng cần phải trích lập
- Điều 16. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
- Điều 17. Các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
- Điều 18. Trích lập dự phòng khác
- Điều 19. Cấp bù lãi suất
- Điều 20. Phí quản lý
- Điều 21. Trình tự, thủ tục xây dựng dự toán và thực hiện cấp bù lãi suất và phí quản lý hằng năm do ngân sách nhà nước cấp
- Điều 22. Thu nhập của Ngân hàng Phát triển
- Điều 23. Chi phí của Ngân hàng Phát triển
- Điều 24. Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển
- Điều 25. Chế độ tiền lương của Ngân hàng Phát triển
- Điều 28. Phương pháp hạch toán, chế độ kế toán, thống kê
- Điều 29. Báo cáo về kế hoạch tài chính hằng năm
- Điều 30. Kiểm toán
- Điều 31. Chế độ báo cáo
- Điều 32. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
- Điều 33. Đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Ngân hàng Phát triển