Điều 22 Nghị định 46/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
Điều 22. Bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
1. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại
b) Tài sản đã được giao quản lý nhưng không còn nhu cầu sử dụng và việc khai thác không hiệu quả;
c) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hình thành từ dự án do Thủ tướng quyết định đầu tư theo quy định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, ý kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gắn với đất không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, ý kiến của các cơ quan có liên quan;
c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
3. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá.
4. Hồ sơ bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Văn bản đề nghị bán tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản; 01 bản chính;
b) Danh mục tài sản đề nghị bán theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (trong đó nêu rõ lý do bán, mục đích sử dụng hiện tại): 01 bản chính;
c) Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
5. Trình tự, thủ tục bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cần bán, cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán quy định tại khoản 4 Điều này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định bán tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán tài sản chưa phù hợp với quy định;
c) Quyết định bán tài sản gồm những nội dung chủ yếu sau: Cơ quan được giao quản lý tài sản có tài sản bán; danh mục tài sản được bán (tên tài sản, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại); phương thức bán tài sản; quản lý, sử dụng tiền thu được từ bản tài sản; trách nhiệm, thời hạn tổ chức thực hiện;
d) Căn cứ Quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm và tổ chức thực hiện bán tài sản theo quy định;
đ) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản, người mua tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan được giao quản lý tài sản theo Hợp đồng. Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà người mua tài sản chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng đã ký kết thì cơ quan được giao quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao Hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người trúng đấu giá (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại Quy chế bán đấu giá, Hợp đồng mua bán tài sản;
e) Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán;
g) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán đấu giá tài sản, cơ quan được giao quản lý tài sản bán thực hiện kế toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại
Nghị định 46/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Số hiệu: 46/2018/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/03/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 493 đến số 494
- Ngày hiệu lực: 14/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 4. Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 5. Giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 6. Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- Điều 7. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 8. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 9. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 10. Tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 11. Phương thức và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 12. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trực tiếp tổ chức khai thác tài sản
- Điều 13. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 14. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 15. Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 16. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 17. Quản lý, sử dụng số tiền thu được do cơ quan được giao quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác
- Điều 18. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 19. Các hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 20. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 21. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 22. Bán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 23. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
- Điều 24. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
- Điều 25. Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
- Điều 26. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia