Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 1997 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 45-CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU HỢP TÁC XÃ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ luật hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này bản Điều lệ mẫu Hợp tác xã giao thông vận tải.
Điều 2.- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ mẫu này.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ MẪU
HỢP TÁC XÃ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ)
Điều 1.- Định nghĩa Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Hợp tác xã Giao thông vận tải là tổ chức kinh tế tự chủ của những người lao động cùng hành nghề Giao thông vận tải có nhu cầu và lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, (bằng tiền, bất động sản, hoặc phương tiện, thiết bị) và công sức để hợp tác xã sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
Hợp tác xã Giao thông vận tải phải có ít nhất 10 xã viên để được thành lập Hợp tác xã.
Điều 2.- Phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu:
Điều lệ mẫu này áp dụng cho các Hợp tác xã Giao thông vận tải chuyên hoặc đa ngành được tổ chức theo một trong các mô hình có sở hữu về tư liệu sản xuất thích hợp sau đây:
1- Hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ không tập trung sản xuất, xã viên là chủ sở hữu và tự quản lý phương tiện, thiết bị; Hợp tác xã điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các xã viên theo pháp luật.
2- Hợp tác xã tập trung sản xuất kinh doanh có phương tiện vật tư, thiết bị thuộc sở hữu Hợp tác xã được hình thành từ vốn góp của xã viên nhằm thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu rủi ro.
3- Hợp tác xã vừa thực hiện dịch vụ hỗ trợ, vừa thực hiện hình thức tập trung sản xuất, kinh doanh, quản lý tư liệu sản xuất thuộc sở hữu Hợp tác xã.
Điều 3.- Tên và biểu tượng, trụ sở của Hợp tác xã:
Hợp tác xã tự chọn tên, biểu tượng, tên giao dịch và địa chỉ chính của Hợp tác xã và phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận kinh doanh.
Điều 5.- Tư cách pháp nhân của Hợp tác xã Giao thông vận tải:
2- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản, kể cả tài khoản tiền nước ngoài tại Ngân hàng, và được sử dụng con dấu riêng.
3- Hợp tác xã Giao thông vận tải có Điều lệ tổ chức và hoạt động.
4- Hợp tác xã Giao thông vận tải có vốn, tải sản do xã viên đóng góp, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Hợp tác xã.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 6.- Quyền của Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Ngoài việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định theo Điều 8, Điều 9 của Luật Hợp tác xã, Hợp tác xã Giao thông vận tải còn có các quyền sau:
1- Hợp tác xã Giao thông vận tải được tham gia và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định về luồng, tuyến, vận tải; phạm vi và đối tượng phục vụ phù hợp với năng lực của Hợp tác xã, đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội của địa phương hoặc của Trung ương.
2- Được hợp tác khoa học - kỹ thuật và đào tạo với các Trường, Viện trong và ngoài ngành Giao thông vận tải.
3- Yêu cầu hành khách, người thuê vận chuyển chấp hành luật lệ giao thông và các quy định trong Điều lệ vận tải.
4- Xác nhận, giới thiệu xã viên có nguyện vọng gia nhập Hội nghề nghiệp.
5- Hợp tác xã Giao thông vận tải còn có các quyền khác và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 7.- Điều kiện trở thành xã viên Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có sức khoẻ, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tán thành và cam kết thực hiện Điều lệ Hợp tác xã, có góp vốn, góp sức tự nguyện xin gia nhập Hợp tác xã đều được kết nạp và trở thành xã viên Hợp tác xã.
1- Xã viên thuộc diện Hợp tác xã quản lý tập trung sản xuất - kinh doanh, tư liệu sản xuất thuộc sở hữu Hợp tác xã có quyền:
a) Được ưu tiên làm việc cho Hợp tác xã và được trả công lao động theo năng suất, chất lượng và hiệu quả đóng góp.
b) Được giới thiệu lao động cho Hợp tác xã ưu tiên tuyển chọn và chấp nhận việc thực hiện ký kết hợp đồng lao động.
c) Được hưởng lãi chia theo vốn góp và công sức đóng góp cho Hợp tác xã và mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã.
2- Xã viên thuộc diện góp vốn điều lệ, tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của xã viên, do xã viên tự quản có quyền:
a) Được Hợp tác xã Giao thông vận tải phân giao nhiệm vụ, luồng tuyến... phù hợp với năng lực của xã viên, phạm vi hoạt động, điều hoà, cân đối lực lượng chung của Hợp tác xã.
b) Được Hợp tác xã thay mặt chủ phương tiện ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, hợp đồng vận chuyển hành khách... thông qua quy chế dịch vụ giữa Hợp tác xã với xã viên.
c) Được Hợp tác xã hỗ trợ dịch vụ đăng kiểm, đăng ký lưu hành phương tiện mang tên, biểu tượng của Hợp tác xã, bảo hiểm phương tiện hàng hoá và hành khách v.v...
d) Được hưởng lãi chia theo vốn góp của xã viên.
3- Quyền của xã viên Hợp tác xã Giao thông vận tải nói chung thuộc khoản 1 và 2 Điều 8 của Điều lệ này:
a) Được Hợp tác xã cung cấp các thông tin kinh tế - kỹ thuật cần thiết, được Hợp tác xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn - kỹ thuật Giao thông vận tải.
b) Được hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của Hợp tác xã, được Hợp tác xã thực hiện các cam kết kinh tế, tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
c) Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hợp tác xã.
d) Dự Đại hội hoặc bầu đại biểu dự Đại hội, dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và biểu quyết các công việc của Hợp tác xã.
đ) Ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban Quản trị, Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát và những chức danh được bầu khác của Hợp tác xã.
e) Đề đạt ý kiến với Ban Quản trị, Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát của Hợp tác xã và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Ban Quản trị, Chủ nhiệm, Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật Hợp tác xã.
g) Được chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn góp, các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã và Đại hội xã viên quyết định.
h) Được trả lại vốn góp theo Điều 20, khoản 1, điểm d của Điều lệ mẫu này và các quyền lợi khác khi ra Hợp tác xã; trong trường hợp xã viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của xã viên được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
i) Xã viên Hợp tác xã Giao thông vận tải thực hiện nghĩa vụ quân sự, khi hoàn thành được trở lại Hợp tác xã theo nguyện vọng và cam kết chấp hành sự phân công của Hợp tác xã. Thời gian xã viên làm nghĩa vụ quân sự được tính vào thâm niên công tác trong Hợp tác xã để định công, xét thưởng khi cần thiết.
k) Được Hợp tác xã chăm lo trợ giúp khắc phục hoàn cảnh khó khăn đột xuất, đặc biệt đối với xã viên thuộc diện chính sách.
l) Được ra khỏi Hợp tác xã khi có đơn đề nghị Ban Quản trị Hợp tác xã trước 60 ngày và thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của Hợp tác xã.
Điều 9.- Nghĩa vụ của xã viên:
1- Chấp hành Điều lệ, Nội quy của Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên và tuân thủ pháp luật Nhà nước về Giao thông vận tải, thực hiện đúng luồng, tuyến được Hợp tác xã quy định trong hoạt động của mình, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ theo phân công của Hợp tác xã.
2- Góp vốn theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.
3- Thực hiện các cam kết của xã viên trong hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ đối với Hợp tác xã, tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
4- Bảo vệ phương tiện, tài sản, tiền vốn của Hợp tác xã, làm đầy đủ thủ tục và thực hiện nội quy, quy chế về an toàn vận chuyển hàng hoá, an toàn vận chuyển hành khách; hạch toán, bảo hiểm xã hội và các nội quy, quy chế quản lý khác của Hợp tác xã.
5- Thực hiện mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, giữa các xã viên, giúp đỡ lẫn nhau vì lợi ích chung của Hợp tác xã và lợi ích của từng xã viên.
6- Học tập nắm vững pháp luật Giao thông vận tải liên quan tới nhiệm vụ được giao, nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ để bảo đảm năng suất, chất lượng và hiệu quả.
7- Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại và các khoản lỗ do nguyên nhân khách quan của Hợp tác xã.
8- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra vì các nguyên nhân chủ quan theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.
Điều 10.- Chấm dứt tư cách xã viên:
1- Chấm dứt tư cách xã viên:
Tư cách xã viên Hợp tác xã chấm dứt khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Xã viên chết.
b) Xã viên mất năng lực hành vi dân sự.
c) Xã viên đã được chấp nhận ra hợp tác xã theo quy định của Điều 8 khoản 3, Điều lệ mẫu này.
d) Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ xã viên cho người khác theo quy định tại Điều 8 khoản 3, Điều lệ mẫu này.
đ) Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ. Các trường hợp khác do Đại hội xã viên Hợp tác xã quy định.
2- Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này theo Điều 8 khoản 3, Điều lệ mẫu này.
1- Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất của Hợp tác xã.
2- Hợp tác xã có trên 150 xã viên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên; việc bầu đại biểu xã viên đi dự Đại hội đại biểu do Ban Quản trị Hợp tác xã xem xét quyết định. Nhưng tối thiểu 3 xã viên được cử 1 đại biểu và tối đa không quá 7 xã viên được cử 1 đại biểu. Đại hội đại biểu xã viên và Đại hội toàn thể xã viên (gọi chung là Đại hội xã viên) có nhiệm vụ, quyền hạn như nhau.
3- Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban Quản trị triệu tập trong vòng ba tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm.
4- Đại hội xã viên bất thường do Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát của Hợp tác xã triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban Quản trị hoặc của Ban Kiểm soát.
Trong trường hợp có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi lên Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát, thì trong vòng mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn, Ban Quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên; nếu quá thời hạn này mà Ban Quản trị không triệu tập Đại hội thì Ban Kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.
Điều 12.- Nội dung của Đại hội xã viên:
1- Đại hội xã viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong năm của Hợp tác xã. Báo cáo hoạt động của Ban Quản trị và của ban Kiểm soát trong quá trình xây dựng và phát triển Hợp tác xã.
b) Báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân phối thu nhập và xử lý các khoản lỗ.
c) Quyết định phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kế hoạch hoạt động và huy động vốn cho năm tới của Hợp tác xã.
d) Tăng, giảm vốn điều lệ; Quyết định trích lập các quỹ của Hợp tác xã.
đ) Bầu, bãi miễn Chủ nhiệm Hợp tác xã; bầu bổ sung hoặc bãi miễn các thành viên khác của Ban Quản trị và Ban Kiểm soát.
e) Thông qua việc kết nạp xã viên mới và chấp thuận cho xã viên xin ra Hợp tác xã; quyết định khai trừ xã viên vi phạm kỷ luật v.v...
g) Hợp nhất, chia tách, giải thể Hợp tác xã; gia nhập, rút khỏi Liên hiệp Hợp tác xã.
h) Bổ sung sửa đổi Điều lệ, nội quy Hợp tác xã.
i) Quyết định mức thù lao cho Chủ nhiệm và các thành viên khác của Ban Quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh khác của Hợp tác xã.
k) Những vấn đề khác do Ban Quản trị, Ban Kiểm soát hoặc ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên đề nghị.
2- Đại hội xã viên phải có ít nhất 2/3 (Hai phần ba) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Nếu không đủ số lượng quy định trên thì phải tạm hoãn đại hội; Ban Quản trị hoặc Ban Kiểm soát phải triệu tập lại đại hội.
3- Quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp nhất, chia tách, giải thể hợp tác xã được thông qua khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Quyết định về những vấn đề khác được thông quá khi có quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
4- Việc biểu quyết tại Đại hội xã viên và các cuộc họp xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của xã viên trong Hợp tác xã. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết.
1- Ban Quản trị do Đại hội xã viên bầu ra. Ban Quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước đại hội xã viên và trước pháp luật.
2- Ban Quản trị chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi công việc của Hợp tác xã. Ban Quản trị gồm có Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm (nếu có) và các thành viên. Số lượng cụ thể của Ban Quản trị do Đại hội xã viên quyết định. Hợp tác xã có dưới 15 xã viên thì bầu Chủ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản trị.
3- Thành viên Ban Quản trị được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực hoạt động, quản lý Hợp tác xã Giao thông vận tải.
4- Ban Quản trị họp ít nhất mỗi tháng 1 lần và phải có ít nhất 2/3 số thành viên Ban Quản trị tham dự, Ban Quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết có số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định; Nhiệm kỳ của Ban Quản trị theo nhiệm kỳ của Đại hội xã viên tối thiểu là 2 năm; nhưng tối đa không quá 5 năm do Đại hội xã viên quyết định.
Điều 14.- Tiêu chuẩn thành viên Ban Quản trị:
1- Là xã viên Hợp tác xã có nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực hoạt động của Hợp tác xã Giao thông vận tải, có khả năng quản lý điều hành Hợp tác xã, có phẩm chất đạo đức tốt.
2- Thành viên Ban Quản trị không được đồng thời là thành viên Ban Kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ Hợp tác xã, và không được là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh chị em ruột của họ. Ngoài những tiêu chuẩn nêu trên, Đại hội xã viên có quyền quyết định các tiêu chuẩn khác nếu thầy cần thiết.
3- Đối với những ngành nghề Giao thông vận tải cần hiểu biết chuyên môn cao, phải được kinh qua các lớp bồi dưỡng do các cơ sở đào tạo Giao thông vận tải tổ chức và được cấp chứng chỉ. Bộ Giao thông vận tải quy định danh mục các ngành nghề mà thành viên Ban Quản trị cần được bồi dưỡng qua các lớp đào tạo.
Điều 15.- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản trị:
1- Tổ chức thực hiện Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội xã viên.
2- Chọn cử kế toán trưởng, quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ, chuyên môn của Hợp tác xã.
3- Điều hành kế hoạch kinh doanh, sản xuất, dịch vụ Giao thông vận tải và các nội dung hoạt động khác của Hợp tác xã.
4- Đánh giá kết quả kinh doanh, sản xuất, dịch vụ Giao thông vận tải phục vụ chương trình kinh tế - xã hội và các hoạt động khác của Hợp tác xã, duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội xã viên.
5- Quản lý tài sản và tiền vốn của Hợp tác xã.
6- Xét kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên xin ra Hợp tác xã (trừ trường hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua.
7- Quyết định khen thưởng, xử lý các vi phạm của xã viên và cán bộ, nhân viên Hợp tác xã theo Nghị quyết của Đại hội xã viên.
8- Chuẩn bị nội dung Đại hội xã viên và tổ chức Đại hội xã viên định kỳ hoặc bất thường.
Điều 16.- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ nhiệm Hợp tác xã:
Chủ nhiệm do Đại hội xã viên bầu ra trong số thành viên Ban Quản trị là đại diện pháp nhân của Hợp tác xã chịu trách nhiệm trước Ban Quản trị cũng như toàn thể xã viên và trước pháp luật về hoạt động điều hành Hợp tác xã và có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1- Hoàn tất các thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh.
2- Điều hành các công việc cụ thể của Hợp tác xã:
a) Đối với Hợp tác xã tư vấn, hỗ trợ Giao thông vận tải:
Điều hành bộ máy quản lý đảm bảo cho các xã viên tự quản và duy trì phương tiện tốt, thực hiện các phương án, kế hoạch sản xuất của Hợp tác xã.
Phân bố luồng, tuyến hoặc kế hoạch và giao chỉ tiêu cho các xã viên trong phạm vi cân đối luồng tuyến mà Hợp tác xã đăng ký hoạt động được các cơ quan quản lý Nhà nước cho phép.
Ký kết hợp đồng kinh tế về sản phẩm, dịch vụ vận tải, kho bãi, xếp dỡ v.v... và pháp lệnh vận tải theo kế hoạch đã phân bố cho xã viên.
Bảo lãnh cho xã viên về các mặt thủ tục, hồ sơ, đăng ký lưu hành phương tiện, đăng ký kinh doanh, đóng các khoản lệ phí, bảo hiểm, đăng kiểm phương tiện v.v...
Bảo lãnh và hỗ trợ xã viên trong quá trình xử lý các vụ việc tranh chấp thương vụ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, sự cố giao thông và vụ việc liên quan đến pháp luật về Giao thông vận tải.
Dịch vụ và tư vấn thương mại, cung ứng vật tư kỹ thuật, phương tiện, thiết bị Giao thông vận tải.
Dịch vụ và tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ vận hành phương tiện, thiết bị mới.
Huy động vốn đầu tư cho các hoạt động tập trung của Hợp tác xã.
b) Đối với Hợp tác xã tập trung quản lý sản xuất, kinh doanh:
Điều hành bộ máy quản lý tập trung chỉ đạo sản xuất kinh doanh: giao nhiệm vụ cho xã viên bảo quản duy trì phương tiện trong quá trình sử dụng, thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Hợp tác xã.
Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính của Hợp tác xã và quản lý lao động các xã viên theo Luật định và theo đúng chế độ, chính sách đối với các ngành nghề Giao thông vận tải.
Phân phối thu nhập của xã viên theo công lao động, và phân chia lãi ròng theo quy định của Hợp tác xã, đảm bảo đãi ngộ người lao động phù hợp với chế độ tương ứng trong ngành Giao thông vận tải.
Sử dụng vốn góp của xã viên vào đầu tư phương tiện, thiết bị, công trình cơ sở hạ tầng của Hợp tác xã trên cơ sở luận chứng kinh tế - kỹ thuật và dự toán được Đại hội xã viên thông qua.
c) Đối với loại hình Hợp tác xã hỗn hợp (tư vấn, hỗ trợ và tập trung sản xuất - kinh doanh):
Chủ nhiệm Hợp tác xã quản lý và điều hành Hợp tác xã theo quy định tại Điều 16 khoản 2, điểm a và b Điều lệ mẫu này và phải được thông qua Đại hội xã viên.
3- Tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch kinh doanh theo các quyết định của Ban Quản trị, Nghị quyết của Đại hội xã viên và báo cáo kết quả thực hiện.
4- Ký các văn bản, hợp đồng báo cáo, chứng từ... liên quan về hoạt động của Hợp tác xã phù hợp với thẩm quyền và chức trách được giao.
5- Sử dụng vốn kinh doanh của Hợp tác xã có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, điều hành kinh doanh của Hợp tác xã và chịu trách nhiệm chung về kết quả sản xuất - kinh doanh.
6- Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã Giao thông vận tải.
7- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Quản trị.
8- Được tuyển dụng lao động, cho người lao động thôi việc theo các quy định của Bộ luật lao động.
9- Khi vắng mặt, Chủ nhiệm phải uỷ quyền cho Phó Chủ nhiệm (nếu có) hoặc thành viên Ban Quản trị điều hành công viên của Hợp tác xã.
1- Ban Kiểm soát do Đại hội xã viên bầu ra cùng nhiệm kỳ với Ban Quản trị.
2- Thành viên Ban Kiểm soát phải là người có nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực hoạt động của Hợp tác xã, có phẩm chất đạo đức tốt.
3- Thành viên Ban Quản trị, kế toán trưởng, thủ quỹ của Hợp tác xã và người thân của họ (bố, mẹ, chồng, vợ, con, anh, chị, em ruột) không được là thành viên Ban Kiểm soát.
4- Ban Kiểm soát có từ 2 thành viên trở lên được bầu 1 Trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Hợp tác xã có dưới 15 xã viên chỉ bầu 1 kiểm soát viên; Hợp tác xã có từ 15 người trở lên, thành viên Ban Kiểm soát có thể từ 3 đến 5 và do Đại hội xã viên quyết định.
Điều 18.- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát:
1- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã, nhân viên nghiệp vụ và xã viên về việc thực hiện Luật Hợp tác xã; Điều lệ Hợp tác xã, Nội quy của Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại hội xã viên; các chính sách, pháp luật về Giao thông vận tải, về quản lý tài chính - kế toán; sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước.
2- Thành viên của Ban Kiểm soát được dự các cuộc họp của Ban Quản trị.
3- Ban Kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường khi có đề nghị của 2/3 thành viên của Ban Quản trị hoặc 1/3 xã viên. Nếu quá 15 ngày mà Ban Quản trị không triệu tập đại hội thì Ban Kiểm soát triệu tập.
4- Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của Hợp tác xã.
5- Được yêu cầu cán bộ, nhân viên Hợp tác xã cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu và các thông tin khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã và các vụ khiếu nại, tố cáo, nhằm phục vụ công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác.
6- Thông báo kết quả kiểm tra cho Ban Quản trị và báo cáo trước Đại hội xã viên về kết quả hoạt động của mình; xác nhận báo cáo tài chính công khai của Ban Quản trị.
7- Chuẩn bị chương trình nghị sự và triệu tập Đại hội xã viên bất thường phù hợp với các quy định của Luật Hợp tác xã.
Điều 19.- Cơ cấu, tổ chức các bộ phận của Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Cơ cấu tổ chức các bộ phận của Hợp tác xã Giao thông vận tải được xác định cho phù hợp với tình hình quản lý Hợp tác xã, quy mô, trình độ cán bộ quản lý và do Điều lệ Hợp tác xã quy định.
Điều 20.- Tổ chức Đảng và Đoàn thể trong Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội khác và tổ chức quân tự vệ trong Hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức này.
TIỀN VỐN, TÀI SẢN, PHÂN PHỐI LÃI VÀ XỬ LÝ LỖ
Điều 21.- Nguồn vốn của Hợp tác xã bao gồm:
1/ Vốn góp của xã viên có mức tối thiểu quy ra tiền theo quy định của Đại hội xã viên:
a) Một xã viên có thể góp vốn một lần ngay từ đầu và nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng trị giá vốn góp của mỗi xã viên không quá 30% vốn điều lệ của Hợp tác xã. Những xã viên không có khả năng góp vốn một lần có thể góp dần, nhưng thời hạn tối đa không quá 6 tháng.
Nếu Hợp tác xã sản xuất kinh doanh những ngành nghề theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định thì tổng số vốn góp lần đầu của xã viên không được thấp hơn vốn pháp định tương ứng với ngành nghề đó.
b) Giá trị vốn góp tối thiểu của mỗi xã viên được điều chỉnh khi cần thiết. Mức cụ thể của mỗi lần điều chỉnh do Đại hội viên quyết định.
c) Đối với Hợp tác xã dịch vụ, hỗ trợ: Vốn của Hợp tác xã hình thành từ khoản vốn góp bằng tiền của mỗi xã viên theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã.
d) Xã viên được trả lại vốn góp khi không còn lực lực hành vi dân sự, hoặc xin ra được Hợp tác xã chấp thuận, hoặc bị Đại hội xã viên khai trừ. Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của Hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn sau khi Hợp tác xã đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với Hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp của xã viên do Đại hội xã viên quy định.
2/ Vốn Hợp tác xã vay của xã viên và các thành phần kinh tế khác, lãi suất do hai bên thoả thuận nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của Đại hội xã viên. Các quy định về vay và trả thực hiện theo hợp đồng riêng được ký kết giữa đôi bên.
3/ Vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác được thực hiện theo chính sách và pháp luật hiện hành.
4/ Vốn do Nhà nước công trợ, vốn từ nguồn tài trợ khác (nếu có).
5/ Lãi không chia do quá trình kinh doanh mang lại.
Điều 22- Lãi của Hợp tác xã sau khi nộp thuế, được phân phối như sau:
1/ Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước chuyển sang (nếu có).
2/ Trích lập các quỹ:
a) Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh: Nhằm tái đầu tư để tăng nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh.
b) Quỹ phúc lợi: Nhằm thực hiện các chính sách xã hội trong nội bộ Hợp tác xã và cộng đồng, có quy chế riêng được đại hội xã viên thông qua.
c) Quỹ khen thưởng: Nhằm động việc khen thưởng những người có thành tích đóng góp hiệu quả vào sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã. Có quy chế riêng được Đại hội xã viên thông qua.
d) Quỹ khác: Nhằm vào việc bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân viên của Hợp tác xã; khảo sát thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh và phòng tránh rủi ro.
3/ Chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên.
4/ Vào những năm Hợp tác xã kinh doanh đạt hiệu quả khá Đại hội xã viên có thể quyết định trích một phần từ quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phúc lợi đưa vào vốn góp của xã viên nhằm tăng trị giá vốn góp của mỗi xã viên.
5/ Phần còn lại chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của Hợp tác xã.
Tỷ lệ phần trăm phân phối lãi hàng năm theo các khoản nói trên do Đại hội xã viên quy định.
Điều 23.- Khi Hợp tác xã bị thua lỗ trong kinh doanh hoặc thâm hụt tiền vốn, tài sản:
1/ Hợp tác xã được quyền trích từ các quỹ, trừ vào vốn góp của xã viên hoặc lấy lãi của kỳ quyết toán sau để bù, nếu là nguyên nhân khách quan.
2/ Nếu lỗ do nguyên nhân chủ quan gây ra, thì người có lỗi phải bồi thường thiệt hại cho Hợp tác xã.
3/ Tuỳ theo mức độ thua lỗ hoặc thâm hụt, Đại họi xã viên quyết định tỷ lệ, mức bù hoặc bồi thường.
Điều 24.- Giải quyết tài sản, tiền vốn khi Hợp tác xã Giao thông vận tải giải thể:
1/ Khi giải thể, Hợp tác xã phải bàn giao phần vốn Nhà nước trợ cấp, vốn trợ cấp không hoàn lại (nếu có), các công trình phúc lợi công cộng, kết cấu hạ tầng cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng chung trong cộng đồng, không được chia cho xã viên dưới bất cứ hình thức nào.
2/ Tài sản, tiền vốn, tiền các quỹ còn lại sau khi thanh toán hết các khoản nợ của Hợp tác xã và các chi phí cho việc giải thể được chia cho xã viên, căn cứ vào giá trị vốn góp tại thời điểm Hợp tác xã giải thể và do Đại hội xã viên quyết định.
THAM GIA LIÊN HIỆP CÁC HỢP TÁC XÃ, HỢP NHẤT, CHIA TÁCH, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ
Điều 27.- Tham gia Liên minh Hợp tác xã:
Hợp tác xã Giao thông vận tải tự nguyện gia nhập và xin ra Liên minh Hợp tác xã.
Điều 28.- Phá sản Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với Hợp tác xã Giao thông vận tải được thực hiện theo pháp Luật Phá sản doanh nghiệp.
Điều 29.- Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1/ Xã viên và cán bộ nhân viên có thành tích xuất sắc xây dựng Hợp tác xã Giao thông vận tải thì được khen thưởng về vật chất và tinh thần.
2/ Xã viên nào làm trái Điều lệ Hợp tác xã Giao thông vận tải và các Nghị quyết của Đại hội xã viên, tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý từ cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hợp tác xã.
3/ Xã viên làm thiệt hại đến tài sản của Hợp tác xã Giao thông vận tải phải bồi thường. Đối với cán bộ nhân viên phạm sai lầm, ngoài các hình thức xử lý nói trên, tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ có thể bị cách chức hoặc đưa ra truy tố trước pháp luật.
Điều 30.- Điều lệ cụ thể của từng Hợp tác xã Giao thông vận tải:
Căn cứ luật Hợp tác xã, Điều lệ mẫu này Hợp tác xã Giao thông vận tải phải xây dựng Điều lệ cụ thể cho Hợp tác xã mình. Điều lệ phải được Đại hội xã viên thông qua và chỉ có Đại biểu xã viên hoặc Đại hội đại biểu mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hợp tác xã. Điều lệ Hợp tác xã Giao thông vận tải phải được cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận.
Điều lệ Hợp tác xã Giao thông vận tải có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hợp tác xã Giao thông vận tải được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Luật hợp tác xã 1996
- 3Nghị định 30/2000/NĐ-CP bãi bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh
- 4Thông tư 323-TT/GTVT-1997 hướng dẫn Nghị định 45-CP-1997 ban hành Điều lệ mẫu Hợp tác xã Giao thông vận tải và Nghị định 02-CP-1997, Nghị định 16-CP-1997 về Hợp tác xã Giao thông vận tải do Bộ Giao thông Vận tải ban hành