Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45-CP | Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 1995 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân được hưởng theo những quy định của Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định này từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Điều 3.- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ
BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN.
(Ban hành kèm theo Nghị định số 45-CP ngày 15-7-1995 của Chính phủ).
Điều 2.- Điều lệ này quy định 5 chế độ bảo hiểm xã hội:
- Chế độ trợ cấp ốm đau.
- Chế độ trợ cấp thai sản.
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Chế độ hưu trí.
- Chế độ tử tuất.
Điều 3.- Các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 2 của Điều lệ này được áp dụng:
1. Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng lương áp dụng cả 5 chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí (bản thân không phải đóng bảo hiểm xã hội) được hưởng hai chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất.
Các đối tượng trên trong thời gian đi học, thực tập, công tác, điều dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí thì cũng thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội.
Điều 4.- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng lương phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Quân nhân, công an nhân dân được cấp sổ bảo hiểm xã hội để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ này.
Quân nhân, công an nhân dân nếu vi phạm pháp luật thì tuỳ theo mức độ nhẹ hay nặng mà bị đình chỉ, cắt giảm hoặc huỷ bỏ quyền hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Những trường hợp nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc dùng chất ma tuý thì không được hưởng trợ cấp ốm đau.
- 20 ngày trong 1 năm, đối với con dưới 3 tuổi.
- 15 ngày trong 1 năm, đối với con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.
3. Quân nhân, công an nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số như đặt vòng, nạo thai, thắt ống dẫn trứng, thắt ống dẫn tinh, thì thời gian nghỉ việc theo quy định của Bộ Y tế và được hưởng trợ cấp quy định tại Điều 7 Điều lệ này.
Trong trường hợp sẩy thai được nghỉ việc hưởng trợ cấp 20 ngày, nếu thai dưới 3 tháng; 30 ngày, nếu thai từ 3 tháng trở lên.
1. Thời gian nghỉ việc trước và sau khi sinh con:
- 5 tháng, đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân nói chung;
- 6 tháng, đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 1, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân làm nghề hoặc công việc đặc biệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Nếu sinh đôi trở lên, thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.
Trong trường hợp sau khi sinh con, nếu con bị chết dưới 60 ngày tuổi (kể cả trường hợp đẻ thai chết lưu) thì người mẹ được nghỉ việc 75 ngày tính từ ngày sinh; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 15 ngày tính từ khi con chết, nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp dặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ, Thủ trưởng đơn vị có thể huy động nữ quân nhân, nữ công an nhân dân đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu đã được nghỉ 60 ngày trở lên tính từ khi sinh con và phải được cơ quan y tế chứng nhận việc đi làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương làm việc vẫn được hưởng trợ cấp thai sản đến hết thời gian nghỉ theo quy định.
III. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TAI NẠN LAO ĐỘNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP.
Điều 14.- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trả các khoản chi phí y tế và tiền lương từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật đối với quân nhân, công an nhân dân bị tai nạn lao động.
Sau khi điều trị ổn định thương tật, được giới thiệu đi giám định khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo phân cấp của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.
1. Bị suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động được trợ cấp một lần theo các mức:
Mức suy giảm khả năng lao động | Mức trợ cấp một lần |
- Từ 5% đến 10% | 4 tháng tiền lương tối thiểu |
- Từ 11% đến 20% | 8 tháng tiền lương tối thiểu |
- Từ 21% đến 30% | 12 tháng tiền lương tối thiểu |
2- Bị suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ ngày ra viện theo các mức:
Mức suy giảm khả năng lao động | Mức trợ cấp hàng tháng |
- Từ 31% đến 40% | 0,4 tháng tiền lương tối thiểu |
- Từ 41% đến 50% | 0,6 tháng tiền lương tối thiểu |
- Từ 51% đến 60% | 0,8 tháng tiền lương tối thiểu |
- Từ 61% đến 70% | 1,0 tháng tiền lương tối thiểu |
- Từ 71% đến 80% | 1,2 tháng tiền lương tối thiểu |
- Từ 81% đến 90% | 1,4 tháng tiền lương tối thiểu |
- Từ 91% đến 100% | 1,6 tháng tiền lương tối thiểu |
1. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
2. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà trong 20 năm đó có thời gian thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại.
- Đủ 15 năm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
- Đủ 10 năm ở chiến trường B kể từ ngày 30-4-1975 trở về trước.
- Đủ 10 năm ở chiến trường C, K hoặc làm nhiệm vụ quốc tế (trừ những thời gian đi học, đi theo chế độ ngoại giao).
3. Nam đủ 50 tuổi có 30 năm tuổi quân trở lên, nữ đủ 45 tuổi có 25 năm tuổi quân trở lên và đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
1. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).
3. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm đến dưới 20 năm.
Điều 25.- Quân nhân, công an nhân dân hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được hưởng quyền lợi như sau:
4. Quân nhân, công an nhân dân hưởng lương hưu hàng tháng, được bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội trả.
5. Quân nhân, công an nhân dân hưởng lương hưu hàng tháng khi chết, gia đình được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục V Điều lệ này.
1. Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai). Nếu con còn đi học thì hưởng tiền tuất hàng tháng đến khi đủ 18 tuổi.
2. Bố, mẹ (cả bên vợ và bên chồng); vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp đã hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi trở lên, nữ đủ 55 tuổi trở lên).
2. Số thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng không quá 4 người và được hưởng từ ngày quân nhân, công an nhân dân chết. Trường hợp đặc biệt do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.
Riêng đối với quân nhân, công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí (không có lương) thì tính theo mức lương ấn định bằng 2 lần lương tối thiểu, nhưng mức trợ cấp thấp nhất cũng bằng 6 tháng tiền lương tối thiểu.
2. Mức tiền tuất một lần đối với gia đình của quân nhân, công an nhân dân đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hàng tháng thì tính theo thời gian đã hưởng lương hưu hoặc trợ cấp, nếu chết trong năm thứ nhất thì tính bắng 12 tháng lương hưu hoặc trợ cấp đang hưởng; nếu chết từ năm thứ hai trở đi thì cứ mỗi năm giảm đi 1 tháng, nhưng tối thiểu bằng 3 tháng lương hưu hoặc trợ cấp.
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, MỨC ĐÓNG VÀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 34.- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương của những quân nhân, công an nhân dân hưởng lương; trong đó 10% để chi các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; đóng bằng 2% mức lương tối thiểu theo tổng số quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí để chi 2 chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất.
2. Quân nhân, công an nhân dân hưởng lương đóng bằng 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí và tử tuất.
3. Bộ Tài chính trích từ ngân sách Nhà nước số tiền chuyển vào quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam đủ chi các chế độ hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, bảo hiểm y tế của những quân nhân, công an nhân dân đang hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày thi hành Điều lệ này và hỗ trợ để chi lương hưu cho quân nhân, công an nhân dân về hưu kể từ ngày thi hành Điều lệ này.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 36.- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, xây dựng và trình ban hành các văn bản pháp quy về bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân; hướng dẫn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội trong quân đội và công an.
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm tổ chức quản lý, xác định quyền hưởng bảo hiểm xã hội của quân nhân, công an nhân dân; thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người được hưởng bảo hiểm xã hội khi tại ngũ; trực tiếp chi trả trợ cấp một lần đối với người nghỉ hưu, người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; tiền mai táng phí và trợ cấp một lần đối với thân nhân người chết; bảo đảm hồ sơ thủ tục pháp quy đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng bảo hiểm xã hội nói trên trước khi chuyển ra ngoài quân đội.
Hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thống nhất với Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam về kế hoạch chi bảo hiểm xã hội.
Trên cơ sở kế hoạch đó, khi quyết toán cuối năm số chi không hết phải bảo cáo Bộ Tài chính cho phép chuyển sang năm tài chính tiếp theo của quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Quân nhân, công an nhân dân có quyền:
- Được cấp sổ bảo hiểm xã hội làm căn cứ hưởng bảo hiểm xã hội;
- Được nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ này;
- Khiếu nại cơ quan có thẩm quyền khi đơn vị quản lý hoặc tổ chức bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
2. Quân nhân, công an nhân dân có trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định;
- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội; bảo quản, sử dụng sổ bảo hiểm xã hội và hồ sơ về bảo hiểm xã hội đúng quy định.
1. Thủ trưởng đơn vị quản lý quân nhân, công an nhân dân có quyền:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với nội dung quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội;
- Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền khi cơ quan bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm Điều lệ Bảo hiểm xã hội.
2. Thủ trưởng đơn vị quản lý quân nhân, công an nhân dân có trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định;
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm xã hội của cơ quan có thẩm quyền.
1. Cơ quan của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được giao nhiệm vụ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân có quyền:
- Tổ chức quản lý quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Điều lệ bảo đảm thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với quân nhân, công an nhân dân;
- Từ chối chi trả chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm pháp.
2. Cơ quan của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được giao nhiệm vụ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân có trách nhiệm:
- Thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ này;
- Giải quyết các khiếu nại về bảo hiểm xã hội trong phạm vi quyền hạn;
- Báo cáo định kỳ và quyết toán theo quy định của Nhà nước về thực hiện bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân với các cơ quan có thẩm quyền.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ngoài việc bị cắt giảm hoặc huỷ bỏ quyền hưởng bảo hiểm xã hội thì người giả mạo hồ sơ còn phải bồi hoàn toàn bộ số tiền bảo hiểm xã hội đã hưởng và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với những người công tác trong ngành Cơ yếu đang hưởng lương theo bảng lương lực lượng vũ trang nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân thì được vận dụng thực hiện chế độ bảo hiểm theo Điều lệ này.
2. Những người không thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 Điều này làm việc trong ngành Cơ yếu thì thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12-CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ.
- 1Nghị định 68/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân
- 2Quyết định 2352/1999/QĐ-BHXH quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội ban hành
- 1Nghị định 68/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân
- 2Nghị định 94/1999/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân kèm theo Nghị định 45/CP năm 1995
- 3Nghị định 89/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân kèm theo Nghị định 45/CP năm 1995
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Thông tư liên Bộ 29/LB-TT hướng dẫn thực hiện điều lệ bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân kèm theo Nghị định 45/CP do Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 2352/1999/QĐ-BHXH quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội ban hành
Nghị định 45-CP năm 1995 về điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
- Số hiệu: 45-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/07/1995
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra