PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT |
Số: 425-TTg | Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 1959 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ quy tắc tổ chức tạm thời của hợp tác xã thủ công nghiệp số 297-TTg ngày 13-6-1958, điều lệ tạm thời về tổ chức hợp tác hay cửa hàng hợp tác của những người tiểu thương và hàng rong, buôn vặt số 127-TTg ngày 1 tháng 4 năm 1959;
Căn cứ điều lệ tạm thời về thuế lợi tức doanh nghiệp số 564-TTg ngày 31-7-1955;
Căn cứ đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ nghị quyết của hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ;
NGHỊ ĐỊNH:
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- Các điều 3, 4 và 5: để áp dụng đối với hợp tác xã sản xuất công nghiệp, tổ sản xuất hợp tác thủ công nghiệp, bộ phận sản xuất tập trung của hợp tác xã cung tiêu sản xuất; thủ công nghiệp (gọi tắt là hợp tác xã sản xuất, tổ sản xuất, bộ phận sản xuất tập trung của hợp tác xã cung tiêu)
- Điều 6: để áp dụng đối với hợp tác xã cung tiêu sản xuất thủ công nghiệp (trừ bộ phận sản xuất tập trung) và tổ cung tiêu sản xuất thủ công nghiệp (gọi tắt là hợp tác xã cung tiêu và tổ cung tiêu).
Điều 3. – Đối với mỗi hợp tác xã sản xuất, tổ sản xuất, bộ phận sản xuất tập trung của hợp tác xã cung tiêu, thuế thu theo một tỷ lệ cố định tính căn cứ vào thực lãi bình quân của mỗi xã viên, đối chiếu với thuế biểu thuế lợi tức hiện hành áp dụng cho ngành công nghiệp.
Số thực lãi bình quân của mỗi xã viên nói trên tính căn cứ vào số thực lãi chịu thuế của tổ chức hợp tác trong thời gian 6 tháng kinh doanh, kể từ sau khi tổ chức hợp tác được công nhận; nếu tổ chức hợp tác đã kinh doanh và được chính thức công nhận từ trước năm 1959 thì thời gian 6 tháng nói trên tính từ tháng 1 năm 1959.
Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh có thể cho tổ chức hợp tác trích một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ nói trên trong hai trường hợp sau đây:
- trường hợp tổ chức hợp tác gặp khó khăn đặc biệt về sản xuất, thu nhập của xã viên còn thấp; trong trường hợp này, Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh có thể cho tổ chức hợp tác dùng một phần số thuế được trích bỏ vào quỹ xã hội;
- trường hợp cần khuyến khích khôi phục những nghề thủ công cổ truyền.
Điều 5. – Trong hợp tác xã sản xuất, tổ sản xuất, bộ phận sản xuất tập trung của hợp tác xã cung tiêu, nếu có xã viên nào thu nhập thấp, nằm trong diện miễn giảm thuế thì xã viên đó vẫn được miễn giảm theo thể lệ hiện hành. Biện pháp cụ thể thi hành việc miễn giảm này do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp tổ chức hợp tác gặp khó khăn đặc biệt về sản xuất, thu nhập của xã viên còn thấp, Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh có thể cho tổ chức hợp tác dùng một phần số thuế được trích bỏ vào quỹ xã hội.
Điều 9. – Bản quy định này thi hành kể từ tháng 01-1959.
- Các điều 3, 4, 5, 6 : để áp dụng đối với tổ hợp tác hay cửa hàng hợp tác mua chung, bán chung.
Điều 7: để áp dụng đối với tổ hợp tác mua chung, bán riêng.
Điều 3. – Tất cả các tổ hợp tác hay cửa hàng hợp tác mua chung, bán chung nộp thuế theo một tỷ lệ cố định là 10% số thực lãi chịu thuế nếu toàn bộ hay đại bộ phận hàng kinh doanh là hàng của mậu dịch quốc doanh hay thuộc loại mậu dịch quốc doanh đã quản lý chặt chẽ.
Nếu toàn bộ hay đại bộ phận kinh doanh là mua ở thị trường tự do thì tổ chức hợp tác nộp thuế theo thuế suất, tính căn cứ thực lãi bình quân của mỗi tổ viên, đối chiếu với thuế biểu thuế lợi tức hiện hành áp dụng cho ngành thương nghiệp.
Trường hợp tổ chức hợp tác gặp khó khăn đặc biệt về kinh doanh, thu nhập của tổ viên còn thấp, Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh có thể cho tổ chức hợp tác trích một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ nói trên; và trong trường hợp này, Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh có thể cho tổ chức hợp tác dùng một phần số thuế được trích bỏ vào quỹ xã hội.
Điều 5. – Trong tổ hợp tác hay cửa hàng hợp tác mua chung, bán chung, nếu có tổ viên nào thu nhập thấp, nằm trong diện miễn giảm thuế, thì tổ viên đó vẫn được miễn giảm theo thể lệ hiện hành. Biện pháp cụ thể thi hành việc miễn giảm này do Bộ Tài chính quy định.
Hết thời hạn miễn thuế, bộ phận sản xuất nói trên nộp thuế lợi tức căn cứ chính sách đối với các tổ chức hợp tác sản xuất thủ công nghiệp.
Trường hợp tổ chức hợp tác gặp khó khăn đặc biệt về kinh doanh, thu nhập của tổ viên còn thấp, Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh có thể cho tổ chức hợp tác dùng một phần số thuế được trích để bỏ vào quỹ xã hội.
Điều 8. – Cơ quan Quản lý thương nghiệp khu, thành phố, tỉnh có nhiệm vụ, căn cứ bản điều lệ tạm thời về tổ chức tổ hợp tác hay cửa hàng hợp tác của những người tiểu thương và hàng rong, buôn vặt, xác định tính chất, trình độ tổ chức của các tổ chức hợp tác, để cơ quan thuế dùng làm cơ sở thi hành bản quy định này.
Điều 10. – Bản quy định này thi hành kể từ tháng 12 năm 1959.
- 1Thông tư 297-TTg năm 1958 ban hành bản quy tắc tổ chức tạm thời hợp tác xã thủ công nghiệp do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Điều lệ tạm thời số 127-TTg về việc tổ chức tổ hợp tác hay cửa hàng hợp tác của những người tiểu thương và hàng rong, buôn vặt do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 3Thông tư 47-TC/ST năm 1959 quy định về việc thu thuế lợi tức doanh nghiệp và thuế doanh nghiệp đối với các tổ chức hợp tác thủ công nghiệp và tiểu thương do Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 425-TTg năm 1959 về bản Quy định tạm thời về biện pháp tính thuế, thu thuế lợi tức doanh nghiệp đối với các tổ chức hợp tác xã thủ công nghiệp và bản Quy định tạm thời về biện pháp tính thuế, thu thuế lợi tức doanh nghiệp đối với các tổ chức hợp tác của những tiểu thương và hàng rong, buôn vặt do Thủ Tướng ban hành.
- Số hiệu: 425-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/12/1959
- Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
- Người ký: Phạm Hùng
- Ngày công báo: 16/12/1959
- Số công báo: Số 48
- Ngày hiệu lực: 01/12/1959
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định