Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG AN
********

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 35-NĐ/CA

Hà Nội, ngày 14 tháng 2 năm 1959

NGHỊ ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN SỐ 35-NĐ/CA NGÀY 14 THÁNG 2 NĂM 1959 QUY ĐỊNH THỂ LỆ QUẢN LÝ KHÁCH SẠN, QUÁN TRỌ

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

Căn cứ Điều lệ số 488/TTg ngày 30-3-1955 của Thủ tướng Chính phủ về việc đăng ký các loại kinh doanh công thương nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 557/TTg ngày 11-7-1955 của Thủ tướng Chính phủ về phân công các ngành đăng ký công thương nghiệp;
Để bảo đảm trật tự trị an, ngăn ngừa những phần tử lợi dụng hoạt động phi pháp, bảo hộ việc kinh doanh chính đáng của những chủ chứa trọ;
Sau khi thoả thuận với Bộ Thương nghiệp và sau khi được Thủ tướng Chính phủ thông qua.

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1: Tất cả những người làm nghề chứa trọ, hoặc chứa trọ không thu tiền trọ nhưng để đạt mục đích kinh doanh nghề khác như mở hàng cơm, tràn ngựa, v.v.đều phải làm thủ tục kê khai tại các cơ quan công an quy định trong nghị định này.

Điều 2: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Uỷ ban hành chính các khu, thành phố, tỉnh công bố nghị định này, tất cả những người làm nghề chứa trọ có từ trước đều phải nộp tại Khu, Sở, Ty Công an địa phương những giấy tờ sau đây:

Một đơn xin phép làm nghề.

Một bản lý lịch chủ hiệu và lý lịch những người góp cổ phần có chững thực của Uỷ ban hành chính khu phố (mỗi lý lịch phải kèm theo một chiếc ảnh khổ 4x6 phân, nửa người, mới chụp, không đội nón, mũ, nghiêng mặt 2/3 về phía tay trái).

- Một bản danh sách những người phục vụ có ghi lý lịch đơn giản .

- Một bản sơ đồ khu vực nhà trình bày thấy được cảnh bố trí bên trong.

Trong khi chờ đợi cơ quan công an xét cấp giấy phép, những người làm nghề chứa trọ nói trên vẫn được tiếp tục hoạt động cho đến khi có quyết định mới.

Điều 3: Những người muốn mở nhà chứa trọ sau ngày công bố nghị định này chỉ được hoạt động sau khi được cấp giấy phép và phải làm thủ tục kê khai nói ở điều 2.

Điều 4: Những người làm nghề chứa trọ ngoài việc làm thủ tục kê khai ở cơ quan công an còn phải chấp hành chính sách đăng ký và quản lý kinh doanh thương nghiệp của cơ quan Thương nghiệp địa phương.

Điều 5: Những người làm nghề chứa trọ sau khi được cấp giấy phép nếu muốn đổi tên hiệu, di nhượng cổ phần, thay đổi, lấy thêm hoặc giảm bớt người phục vụ, thu hẹp hay nới rộng phạm vi chứa trọ, đóng cửa hiệu...đều phải báo cáo cho cơ quan công an trực tiếp quản lý biết trước 10 ngày. Trường hợp thay đổi chủ, nhượng cửa hiệu cho người khác, thay đổi địa điểm hoặc dời cơ sở kinh doanh đi đến tỉnh hay thành phố khác đều phải xin phép Khu, Sở, Ty Công an địa phương trước khi thay đổi.

Điều 6: Những người làm nghề chứa trọ phải làm theo những điểm sau đây:

Không được chứa quá số người trọ mà cơ quan công an địa phương đã quy định cho mỗi khách sạn, quán trọ.

Phải treo biển hiệu trước cửa, phải đánh số phòng, số giường, có bản niêm yết giá tiền chứa trọ, phải có đủ phương tiện vệ sinh, phương tiện phòng cứu hoả và phòng chống bão.

Phải đảm bảo sự an toàn cho khách trọ, chủ ý chăm sóc người ốm, đề phòng bệnh truyêng nhiễm, phải có người thường trực.

Phải phân biệt chỗ nằm riêng giữa nam và nữ, có đủ đèn sáng suốt đêm.

Khi nhận các hành lý, giấy tờ, tư trang, tiền bạc của khách trọ gửi phải có biên lai chính thức. Trường hợp khách trọ để quên các thứ đó cần phải ghi vào sổ và trình đồn công an giải quyết.

Khi biết những phần tử khả nghi, gián điệp, lưu manh, gái điếm, tù trốn, buôn lậu hoặc những hiện tượng phi pháp khác phải lập tức bao cáo cho đồn công an gần nhất.

Điều 7: Mỗi khi có người đến trọ, chủ chứa trọ phải ghi đầy đủ rõ ràng họ và tên, tuổi, nam, hay nữ, quốc tịch, nơi sinh quán, nghề nghiệp hiện tại, chỗ ở hiện tại, ở đâu đến, lý do lưu trú, có giấy chững nhận gì, ngày vào trọ, ngày ra trọ, nới sắp đến của khách trọ và một tờ phiếu (theo mẫu thống nhất của công an) nếu nơi đó có đồn, trạm công an, hoặc ghi vào một quyển sổ (do công an huyện hướng dẫn) nếu nơi đó không có đồn, trạm.

Điều 8: Đối với những nơi có đồn, trạm công an, hàng ngày theo giờ quy định, chủ chứa trọ phải mang phiếu trọ đến nộp cho đồn sở tại kèm theo cuốn sổ trọ và giấy tờ tuỳ thân của các khách trọ. Sau giờ quy định nếu có người đến trọ thì chủ chứa trọ vẫn phải ghi đầy đủ như trên và 7 giờ sáng ngaỳ hôm sau mang phiếu trọ đến nộp đồn, trạm công an.

Đối với những nơi không có đồn, trạm công an chủ chứa trọ phải mang sổ trọ và giấy tuỳ thân của khách trọ đến trình báo tại công an xóm hay bảo vệ dân phố.

Sau khi dùng hết sổ trọ, chủ hiệu phải mang nộp tại công an xã và tiếp tục dùng sổ mới.

Điều 9: Khi nhân viên công an đến kiểm soát, chủ chứa trọ có trách nhiệm hướng dẫn tuỳ theo sự yêu cầu của công an.

Điều 10: Những người làm nghề chứa trọ nào không hoạt động liền trong vòng hai tháng mà cơ quan công an địa phương xét ra không có lý do chính đáng thì giấy phép xem như không còn giá trị nữa.

Điều 11: Những người làm nghề chứa trọ nào làm trái những quy định trên đây sẽ tuỳ theo lỗi nặng hay nhẹ mà bị xử lý như sau:

a- Nếu vi phạm Điều 5, 6, 7, 8 và 9 trong nghị định này sẽ bị một hay nhiều hình thức kỷ luật cùng một lúc như: cảnh cáo, phạt vi cảnh, thu hồi giấy phép có thời hạn hoặc vĩnh viễn, hoặc có thể bị truy tố trước toà án.

b- Nếu vi phạm về thể lệ đăng ký kinh doanh sẽ bị xử lý theo các điều 23 và 24 Điều lệ số 489/TTg ngày 30-3-1955 của Thủ tướng Chính phủ về đăng ký kinh doanh công thương nghiệp.

Điều 12: Những người làm nghề chứa trọ nào thi hành nghiêm chỉnh những điều quy định trong nghi định này mà báo cáo đúng và kịp thời cho nhà chức trách tìm ra những vụ phạm pháp quan trọng thì sẽ được khen thưởng.

Điều 13: Những quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 14: Các Uỷ ban hành chính khu, thành phố, tỉnh, các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ Trị an dân cảnh Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

Lê Quốc Thân

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 35-NĐ/CA năm 1959 Quy định thể lệ quản lý khách sạn, quán trọ do Bộ công an ban hành

  • Số hiệu: 35-NĐ/CA
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/02/1959
  • Nơi ban hành: Bộ Công An
  • Người ký: Lê Quốc Thân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 7
  • Ngày hiệu lực: 01/03/1959
  • Ngày hết hiệu lực: 12/02/1980
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản