NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 323-VP/NGĐ | Hà Nội,, ngày 06 tháng 12 năm 1958 |
BAN HÀNH BẢN THỂ LỆ VÀ BIỆN PHÁP CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC MẬU DỊCH QUỐC DOANH ĐỐI NGOẠI
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Chiếu sắc lệnh số 15-SL ngày 06 tháng 05 năm 1951 thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam;
Căn cứ quyết định số 130-TTg ngày 04 tháng 04 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng việc xây dựng các chế độ cho vay ngắn hạn đối với các ngành kinh tế quốc dân;
Căn cứ vào công văn số 5463-TN ngày 03 tháng 12 năm 1958 của Thủ tướng Chính phủ về sự đồng ý nội dung bản thể lệ và biện pháp tạm thời cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức xuất nhập khẩu quốc doanh;
NGHỊ ĐỊNH:
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM |
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI CÀC TỔ CHỨC XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC DOANH
Đảm bảo nhu cầu vốn luân chuyển của các tổ chức ấy để hoàn thành tốt kế hoạch xuất nhập khẩu do Chính phủ duyệt y, mở rộng ngoại thương, thực hiện thăng bằng thu chi quốc tế, phát triển sản xuất và ổn định vật giá trong nước.
Phát huy tác dụng kiểm soát bằng đồng tiền, giúp đỡ và thúc đẩy các tổ chức xuất nhập khẩu quốc doanh củng cố chế độ hạch toán kinh tế, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền tệ, sử dụng vốn hợp lúy và vốn tích lũy cho Nhà nước.
Mục B – CƠ CẤU VỐN LUÂN CHUYỂN CỦA CÁC TỔ CHỨC XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC DOANH
Điều 2. - Hoạt động của các tổ chức xuất nhập khẩu gồm có:
a) Mua hàng của các Công ty Mậu dịch nội địa và các xí nghiệp hợp tác xã trong nước để xuất khẩu.
b) Nhập hàng của nước ngoài để bán cho các Công ty Mậu dịch quốc doanh nội địa và các cơ quan xí nghiệp trong nước.
c) Thuê vận tải và bảo hiểm hàng háo từ hải cảng hay biên giới ra ngoài và từ nước ngoài về hải cảng và biên giới.
- Mức và đối tượng vay vốn của Ngân hàng quy định như sau:
a) 100% tồn kho thực tế thành phẩm đợi xuất khẩu. Giá trị vật tư gồm có giá mua cộng lại chi phí lưu chuyển, chi phí bao bì gói ghém đi với hàng hóa và thuế hàng hóa, (nếu phải trả thay cho tổ chức cung cấp).
100% giá trị hàng hóa đã xuất ra nước ngoài nhưng còn chờ Ngân hàng thu hộ: giá trị này gồm có giá thành tại khẩu cộng với thuế xuất khẩu (nếu phải trả thuế). Trường hợp xuất lỗ, mức cho vay sẽ định theo giá bán.
b) 100% giá trị hàng hóa nhập khẩu, cộng lại thuế xuất nhập khẩu (nếu phải trả thuế)
c) 100% chi phí về vận tải và bảo hiểm nói ở trên. Tất cả các khoản khác thuộc vốn không luân chuyển của các tổ chức xuất nhập khẩu đều không được Ngân hàng cho vay mà phải do vốn riêng của các tổ chức ấy thỏa mãn như: tiền mặt ở quỹ, bao bì ở kho, vật liệu mau hư rẻ tiền, v.v…
Mục C – CÁC NGUYÊN TẮC CHO VAY
1 – Ngân hàng cho vay theo những mục đích nhất định, định rõ trong kế hoạch.
2 – Ngân hàng cho vay theo mức thực hiện kế hoạch.
3 – Đơn vị vay tiền của Ngân hàng phải trả số tiền vay đúng kỳ hạn ghi trong khế ước.
4 – Số tiền vay của Ngân hàng luôn luôn phải có một số vật tư trị giá tương đương bảo đảm.
1 – Cho vay dự tữ hàng hóa để xuất khẩu
2 – Cho vay giấy tờ thanh toán hàng xuất trên đường đi.
3 – Cho vay hàng hóa nhập khẩu
4 – Cho vay chi phí vận tải và bảo hiểm
5 – Cho vay về như cầu tạm thời
Mục A – CHO VAY DỰ TRỮ HÀNG HÓA ĐỂ XUẤT KHẨU
Sau khi xác định số lượng hàng cần phải mua vào để chuẩn bị xuất khẩu trong tháng, Ngân hàng sẽ lấy giá mua theo kế hoạch cộng với phí tổn lưu chuyển hàng hóa và thuế hàng hóa (nếu phải trả) mà định mức cho vay. Trong phạm việc số tiền được vay, đơn vị vay vốn sẽ lần lượt lập khế ước để nhận tiền theo nhu cầu thực tế.
Khi điều chỉnh, Ngân hàng sẽ lấy giá trị tồn kho thực tế theo kế hoạch, trừ đi số tiền hàng chưa trả cho các tổ chức cung cấp. Giá trị còn lại là giá trị tồn kho thực tế để so sánh với số dư nợ của Ngân hàng.
Có mấy trường hợp sau đây:
1 – Nếu số dư nợ cuối tháng trước cao hơn giá trị tồn kho thực tế theo kế hoạch, thì Ngân hàng sẽ chủ động trích tài khoản thanh toán của đơn vị vay để thu hồi số nợ không có đảm bảo, nếu tài khoản không có tiền thì sẽ chuyển quy định nợ quá hạn.
2 – Nếu số dư nợ cũ thấp hơn gia trị tồn kho thực tế theo kế hoạch, thì đơn vị vay có thể xin vay thêm giá trị chênh lệch.
3 – Nếu giá trị tồn kho thực tế cuối tháng trước cao hơn mức kế hoạch đã được duyệt y thì phần vượt mức kế hoạch sẽ giải quyết theo Điều 20, 21 và 22.
- Hết hạn điều chỉnh mà đơn vị vay không nộp cho Ngân hàng bảng tồn kho thực tế để làm cơ sở điều chỉnh Ngân hàng sẽ chủ động trích tài, khoản thanh toán để thu nợ. Riêng bản cân đối tài sản thì khi đơn vị xuất nhập khẩu gửi Bộ Ngoại thương thì đồng thời phải gửi Ngân hàng.
Mục B – CHO VAY VỀ GIẤY TỜ THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐƯỜNG ĐI
Điều 10. - Mức cho vay quy định như sau:
Trường hợp xuất gỗ, tổ chức xuất nhập khẩu chỉ được vay theo giá trị hóa đơn và giấy đòi nợ thương nhân nước ngoài. Số tiền vay sẽ dùng để trả khoản nợ đã vay khi dự trữ hàng hóa để chuẩn bị xuất khẩu. Nếu khoản vay mới không đủ để trả hết khoản nợ cũ thì Ngân hàng sẽ trích tài khoản thanh toán công việc đơn vị vay để thu hồi nốt phần nợ cũ còn thiếu.
Trường hợp xuất lãi, Ngân hàng chỉ cho vay theo giá thành thứ hàng ấy ở khẩu và số tiền vay sẽ dùng để trả nợ đã vay khi chuẩn bị hàng xuất.
Thời hạn trình xuất cho Ngân hàng các chứng từ nhờ thu hộ là 5 ngày lao động kể từ ngày chuyên chở hàng nếu xuất hàng ở Hà Nội và 10 ngày lao động nếu xuất hàng ở Hải Phòng - Cẩm Phả - Hồng Gai. Quá thời hạn ấy Ngân hàng có thể không cho vay mà chỉ thu hộ thôi.
Mục C – CHO VAY HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Trường hợp các tổ chức xuất nhập khẩu phải nộp thuế hàng nhập thì tiền thuế được cộng thêm vào số tiền cho vay.
Mục D – CHO VAY CHI PHÍ VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM
Chi phí vận tải gồm có tiền thuê tàu thủy hay toa xe lửa từ hải cảng hay biên giới của nước ta đến các nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến hải cảng hay biên giới nước ta.
Chi phí bảo hiểm gồm có tiền mua bảo hiểm về hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ngân hàng không cho vay các chi phí vận tải trong nội địa và các chi phí bốc dỡ lên xuống tàu và toa xe lửa, các chi phí lưu kho, lưu bãi, kiểm nghiệm, hàn xỉ, niêm bai bì đóng gói, v.v… Các chí phí vận tải trong nước sẽ cho vay theo chế độ nội địa.
Điều 17. – Ngân hàng cho vay trong các trường hợp sau đây:
1 - Nhập khẩu:
a) Mua FOB: nếu nhờ nước ngoài thuê tàu và mua bảo hiểm thì Ngân hàng cho vay theo chứng từ của các Công ty vận tải và bảo hiểm do Ngân hàng nước hàng guỉơ cho Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. Nếu Cục Giao nhận trực tiếp thuê tầu và mua bảo hiểm thì Ngân hàng cho vay căn cứ theo hợp đồng và giấy đòi nợ của các Công ty vận tải và bảo hiểm ngoại quốc.
b) Mua CF: Ngân hàng chỉ cho vay chi phí bảo hiểm căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm vì chi phí vận tải đã tính vào giá hàng.
Trong hai trường hợp mua FOB và mua CF, nếu Cục Giao nhận được trả ba tháng hay sáu tháng một lần các chi phí vận tải và bảo hiểm cho nước ngoài và trong lúc đó Cục Giao nhận đã được các đơn vị xuất khẩu hoàn lại một pầhn các chi phí ấy thì Ngân hàng chỉ cho vay phần còn lại của các chi phí đó.
c) Mua CIF: Trường hợp mua CIF, chi phí vận tải và bảo hiểm đã tính vào giá hàng rồi, thì Ngân hàng không cho vay.
2 - Xuất khẩu:
a) Bán CIF: Cục Giao nhận đứng ra thuê tàu và mua bảo hiểm, sẽ được vay theo số tiền ghi trong hợp đồng vận tải và bảo hiểm ký với các Công ty vận tải và bảo hiểm nước ngoài.
b) Bán FOB: Ngân hàng sẽ không cho vay, nhưng nếu Cục Giao nhận đứng thuê tầu và mua bảo hiểm hộ cho thương nhân nước ngoài thì Ngân hàng sẽ cho vay căn cứ vào hợp đồng vận tải và bảo hiểm
Mục E – CHO VAY VỀ NHU CẦU TẠM THỜI
Mua tập trung vì điều kiện thời vụ, hoặc tàu đến chậm hay tàu không chở hết hàng v.v… làm cho tồn kho hàng hóa vượt mức kế hoạch. Trong những trường hợp ấy, Ngân hàng có thể xét cho vay tạm thời, nhưng mức cho vay không thể vượt quá khả năng vốn dự trữ ghi trong kế hoạch tín dụng tổng hợp của quý đã được Chính phủ duyệt.
LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VAY TRẢ
- Kế hoạch năm 45 ngày trước năm sau
- Kế hoạch quý 25 ngày trước quý sau
- Kế hoạch tháng 5 ngày trước tháng sau
Các kế hoạch đều phải có ý kiến của Bộ Ngoại thương.
Khi các tổ chức xuất nhập khẩu có thay đổi kế hoạch xuất nhập khẩu, kế hoạch tài vụ nên phải sửa đổi kế hoạch vay vốn, thì trước hết Bộ Ngoại thương phải điều chỉnh trong phạm việc tổng số tiền cho vay toàn bộ các tổ chức xuất nhập khẩu trong quý đã được duyệt y. Nếu vẫn chưa giải quyết được thì Ngân hàng sẽ báo cáo lên Thủ tướng phủ giải quyết.
1 – Kế hoạch luân chuyển hàng hóa trong tháng, kế hoạch này gồm có:
- Kế hoạch mua hàng và kế hoạch bán hàng nước
- Kế hoạch mua hàng và kế hoạch bán hàng ra nước ngoài
- Kế hoạch tồn kho
2 – Kế hoạch tài vụ trong tháng, kế hoạch này gồm có:
- Kế hoạch thu chi tài vụ tổng hợp
- Kế hoạch định mức vốn dự trữ hàng hóa
- Kế hoạch nộp thuế
- Kế hoạch vay và trả nợ Ngân hàng.
3 – Bảng cân đối tài sản tháng trước kèm theo các bảng phụ. Khi nào các tổ chức xuất nhập khẩu gửi bảng cân đối tài sản cho Bộ Ngoại thương thì đồng gửi Ngân hàng.
4 – Các Cục Giao nậhn phải nộp không thuế tàu, kế hoạch mua bảo hiểm, kế hoạch thu chi tài vụ kế hoạch mua bảo hiểm, kế hoạch thu chi tài vụ và kế hoạch vay trả.
1 – Báo cáo tình hình tồn kho thực tế cuối mỗi tháng.
2 – Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch luân chuyển hàng hóa
3 – Báo cáo thu chi tài vụ hàng tháng
4 – Bảng cân đối tài sản hàng tháng, hàng quý, hàng năm
Thời hạn gửi các báo cáo trên phải đúng với thời gian các đơn vị ấy gửi cho Bộ Ngoại thương.
Việc kiểm tra tiến hành không những trước khi vay mà cả sau khi đã cho vay. Hàng tháng Ngân hàng phải căn cứ vào báo cáo tình hình biến đổi của vật tư tồn kho và bảng cân đối tài sản đề tiến hành kiểm tra.
Việc kiểm tra làm qua số liệu các báo cáo và trực tiếp đến tận nơi xem xét sổ sách kế toán và kho tàng của các đơn vị vay vốn.
Điều 33. – Các vật tư đảm bảo các khoản cho vay gồm có:
1 – Hàng hóa tồn kho
2 – Hàng hóa đang vận chuyển trên đường đi (xuất khẩu)
3 – Hàng hóa mua đã trả tiền rồi nhưng chưa nhập kho,
4 – Hàng nhập đã phân phôi còn nhờ Ngân hàng thu hộ theo lối nhờ thu nhận trả.
5 – Các chi phí bao bì đi với hàng hóa. Thuế hàng hóa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được cộng thêm vào giá trị các vật tư trên.
Các hàng hóa sau đây sẽ phải bị loại ra khỏi đảm bảo:
1 – Hàng hóa kém phẩm chất hoặc hư hỏng,
2 – Hàng hóa đã mua nhưng chưa trả tiền cho người bán
3 – Hàng hóa không bán chạy, bị ứ đọng quá thời gian.
Các khoản cho vay phải được hoàn lại theo đúng kỳ hạn đã quy định trừ trường hợp được gia hạn. Trường hợp vốn của các đơn vị ấy được thu hồi trước kỳ hạn hay thì Ngân hàng sẽ thu hồi nợ trước kỳ hạn. Nếu đến hạn không trả nợ, trừ trường hợp đặc biệt, Ngân hàng sẽ chủ động trích tài khoản thanh toán để thu về. Nếu trong tài khoản thanh toán không đủ tiền, nợ chưa trả sẽ chuyển qua nợ quá hạn và chịu lãi gấp rưỡi.
Đối với các hàng hóa bị loại ra khỏi bảo đảm, Ngân hàng sẽ chủ động thu hồi nợ theo trật tự đã nói trên.
- 1Quyết định 130-TTg năm 1957 về việc thi hành từng bước chế độ hạch toán kinh tế để tăng cường việc quản lý kinh doanh của xí nghiệp quốc doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Sắc lệnh số 14/SL về việc thành lập trong Bộ Tài chính một cơ quan gọi là Sở Kho Thóc do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
- 3Luật các Tổ chức tín dụng 1997
Nghị định 323-VP/NgĐ năm 1958 về bản thể lệ và biện pháp cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức Mậu dịch quốc doanh đối ngoại do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành
- Số hiệu: 323-VP/NgĐ
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 06/12/1958
- Nơi ban hành: Ngân hàng quốc gia
- Người ký: Lê Viết Lượng
- Ngày công báo: 24/12/1958
- Số công báo: Số 44
- Ngày hiệu lực: 21/12/1958
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định