Hệ thống pháp luật

Điều 19 Nghị định 322-NĐ năm 1957 Quy định thể lệ tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trường Phổ thông 10 năm do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục ban hành.

Điều 19. – Bài thi gồm có:

A. Bài thi viết:

1. Tập làm văn : 3 giờ

2. Toán : 3 giờ

3. Lịch sử : 2 giờ

4. Vật lý : 2 giờ

5. Sinh ngữ (2 bài dịch: 1 bài dịch

sinh ngữ ra quốc văn và 1 bài dịch

quốc văn ra sinh ngữ) : 2 giờ

Thí sinh có thể chọn một trong ba sinh ngữ Anh văn, Pháp văn và Hoa văn (cần ghi rõ trong đơn).

Từ niên học 1957-1958, môn sinh ngữ sẽ là môn thi bắt buộc.

Riêng về niên học 1956-1957, thí sinh có thể tình nguyện xin thi sinh ngữ.

Đối với thí sinh nào trúng tuyển kỳ thi tốt nghiệp mà được điểm từ <<3>> trở lên, về bài thi sinh ngữ tình nguyện, thì trong giấy chứng nhận trúng tuyển sẽ được ghi thêm câu “đã thi tình nguyện về sinh ngữ…(Anh văn, Pháp văn hay Hoa văn) và được điểm (<<3>>, <<4>> hay <<5>>)

B. Bài thi vấn đáp:

(Đối với mỗi thí sinh, mỗi bài không hỏi lâu quá 15 phút)

1. Giảng văn 3. Chính trị

2. Toán 4. Hóa học

Điều 20. – Sẽ loại thí sinh qua kỳ thi viết. Qua kỳ thi viết, những thí sinh nào đã có những điểm thuộc vào trường hợp hỏng thi nếu ở điều 25 dưới đây (cụ thể là trường hợp hỏng thi 1, 2, 3) thì bị loại, không được vào vấn đáp.

Điều 21. – Kỳ thi vấn đáp sẽ tổ chức công khai. Công chúng được vào nghe nhưng phải theo đúng kỷ luật của Hội đồng thi.

Điều 22. – Các bài thi viết và thi vấn đáp đều cho điểm theo thang điểm 5 bậc, và không tính hệ số.

Thí sinh nào bỏ không thi một bài sẽ coi là bỏ dở kỳ thi và bị loại.

Điều 23. – Có tất cả 8 điểm về thi viết và thi vấn đáp: 2 điểm về quốc văn, 2 điểm về toán và 4 điểm về 4 môn lịch sử, chính trị, vật lý và hóa học.

Điều kiện trúng tuyển quy định như sau:

1) Tất cả các điểm đều “3” trở lên.

2) Có 7 điểm “3” trở lên và 1 điểm “2” về bất cứ môn nào.

Điều 24. – Có hai trường hợp được đưa ra Hội đồng thi xét, sau kì thi vấn đáp:

1) Có 2 điểm “2” về 2 môn khác nhau (các điểm khác đều “3” trở lên).

2) Có một điểm “1” về một môn không phải quốc văn hay toán (các điểm khác nhau đều “3” trở lên)

Sau khi xét kết quả thi về các môn khác và học bạ của thí sinh, Hội đồng thi có thể quyết định cho trúng tuyển trong 2 trường hợp sau:

1. Trong những điểm thi về các môn khác có hai điểm trội (điểm “4” hoặc “5”): học bạ trung bình, nghĩa là học lực vào loại trung bình tư cách đạo đức trung bình, không phạm kỷ luật.

2. Học bạ tốt, nghĩa là học lực vào hạng khá (trên trung bình), tư cách đạo đức tốt, nhưng điểm thi về các môn khác không có gì trội (không có điểm “4” hoặc “5”).

Trong việc xét với một số thí sinh, toàn thể nhân viên Hội đồng giám khảo có quyền biểu quyết. Quyết định sẽ lấy theo đa số tương đối. Nếu số người biểu quyết ngang nhau, thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng giám khảo là ý kiến quyết định.

Nghị quyết của Hội đồng về việc vớt sẽ ghi rõ vào biên bản.

Các điểm của thí sinh được vớt vẫn giữ nguyên trong số ghi điểm. Chỉ cần ghi tiếng vớt vào cột Chú thích số ghi điểm.

Điều 25. – Trường hợp hỏng thi: Ngoài những trường hợp kể trên (điều 23 và điều 24) những trường hợp khác là hỏng thi và không được đưa ra Hội đồng thi xét. Tóm lại, những trường hợp hỏng thi ấy là:

1. Có 3 điểm “2”

2. Có 1 điểm “1” và 1 điểm “2”

3. Có 1 điểm “1” về quốc văn hay toán

4. Có 2 điểm “2” về cùng môn quốc văn hay về cùng môn toán

Điều 26. – Tiêu chuẩn xếp hạng các thí sinh trúng tuyển quy định như sau:

1. Bình : - Có 7 điểm từ “4” trở lên, và 1 điểm “3” về bất cứ môn nào

- Có 6 điểm từ “4” trở lên và 2 điểm “3” không phải về quốc văn hay toán.

2. Ưu : - Có 6 điểm từ “5” và 2 điểm “4” về bất cứ môn nào

- Các điểm về quốc văn và toán đều “5” các điểm khác đều “4”

3. Xuất sắc: Các điểm đều “5”

4. Thứ: Những trường hợp trúng tuyển khác đều xếp vào hạng thứ.

Chương 6:

HỒ SƠ HỘI ĐỒNG THI

Điều 27. – Thi xong, vị Chủ tịch Hội đồng thi gửi về khu Giáo dục biên bản Hội đồng thi kèm danh sách thí sinh được vấn đáp và danh sách thí sinh trúng tuyển và hồ sơ kỳ thi. Biên bản phải có chữ ký của tất cả nhân viên Hội đồng thi.

Điều 28. – Khu Giáo dục, sau khi kiểm soát lại công việc của Hội đồng thi, làm báo cáo gửi về Nha Giáo dục Phổ thông, kèm theo hồ sơ thi để xin duyệt kết quả thi.

Kết quả thi chỉ coi là hình thức sau khi được Nha Giáo dục Phổ thông duyệt y.

Điều 29. – Các ông Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục và Giám đốc Nha Giáo dục Phổ thông chiếu nghị định thi hành.

Mẫu đơn

(khổ giấy học sinh)

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

******

ĐƠN XIN THI
TỐT NGHIỆP TRƯỜNG PHỔ THÔNG 10 NĂM

(tự tay thí sinh viết lấy và ký tên)

Tôi tên là________________________ sinh ngày_____ tháng____ năm_____

tại xã (hay phố)___________ huyện_______ tỉnh (hay thành phố)________ (1)

con ông____________________________ và bà_____________________

học sinh lớp 10 Trưởng Phổ thông cấp 3 (2)___________________________

Xin ông Giám đốc Khu Giáo dục_ ghi tên tôi vào danh sách thí sinh kỳ thi tốt nghiệp phổ thông (khóa thi ngày_______________ tháng___ năm 19_ ) Hội đồng thi _______

Tôi xin đính theo đây (3):

a) Một bản sao giấy khai sinh.

b) Bản chính học bạ hay giấy chứng nhận đã học hết chương trình cấp 3 trường phổ thông 10 năm (4).

Địa chỉ hiện thời
của thí sinh

(ghi rõ ràng và đầy đủ)

…ngày …tháng…năm 19…

(Thí sinh ký tên)

Nhận thực lời khai trên đây là đúng (5)

…ngày…tháng…năm 19…

Hiệu trưởng trường Phổ thông cấp 3….

(Ký tên và đóng dấu)


CHÚ THÍCH

(1) Tên, họ, ngày tháng năm và nơi sinh phải ghi theo đúng với giấy khai sinh

(2)Ghi rõ: quốc lập hay tư thục và tên trường hay là thí sinh tự do (nếu là quân nhân, cán bộ, công nhân viên, sẽ ghi thêm: chức vụ và tên đơn vị, cơ quan đoàn thể)

(3)Giấy tờ phải đầy đủ và không được tẩy xóa, sửa chữa. Không nhận bản sao học bạ hay bản sao giấy chứng nhận học lực.

(4)Hoặc: học bạ hay giấy chứng nhận về các lớp tương đương với lớp 8 và 9 phổ thông, từ niên khóa 1955-58 trở về trước và học bạ hay giấy chứng nhận đã học hết lớp 10 phổ thông.

(5)Nếu thí sinh là quân nhân, cán bộ, công nhân viên, đơn sẽ do Thủ trưởng đơn vị, cơ quan, đoàn thể nhận thực.

Nghị định 322-NĐ năm 1957 Quy định thể lệ tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trường Phổ thông 10 năm do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục ban hành.

  • Số hiệu: 322-NĐ
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 17/04/1957
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn Huyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 20
  • Ngày hiệu lực: 02/05/1957
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH