Chương 3 Nghị định 322-NĐ năm 1957 Quy định thể lệ tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trường Phổ thông 10 năm do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục ban hành.
ĐIỀU KIỆN GHI TÊN VÀ HỒ SƠ XIN THI
Trong năm học lớp 10 tại một trường công hay một trường tư, nếu học sinh vì ốm đau hay vì lý do gì nghỉ nhiều, không đủ điểm để tổng kết, thì Hội đồng nhà trường sẽ đưa ra xét để quyết định việc cho dự thi hay không.
Điều 7. – Muốn dự thi, thí sinh phải nộp những giấy tờ sau đây:
a) Đơn dự thi làm theo mẫu đính kèm nghị định này, do tay thí sinh viết và ký. Trên đơn của học sinh trường công và trường tư, có chữ nhận thực của Hiệu trưởng. Đơn xin thi của quân nhân, cán bộ, công nhân viên phải được Thủ trưởng đơn vị cơ quan đoàn thể nhận thực;
b) Bản sao giấy khai sinh (bản sao phải do cơ quan hành chính từ cấp huyện hay quận trở lên thị thực);
c) Bản chính học bạ hay giấy chứng nhận đã học hết chương trình cấp 3 phổ thông, trong đó ghi niên học của từng lớp, chủ yếu là lớp 10 phổ thông. Kể từ niên học 1956-1957, học bạ của học sinh các trường công và tư phải lập theo mẫu thống nhất của Nha giáo dục Phổ thông.
Từ niên học 1955-1956 trở về trước, các lớp 8 và 9 phổ thông có thể thay thế bằng các lớp tương đương bậc trung học cũ.
Giấy chứng nhận cần ghi rõ:
a) Về thí sinh: họ tên, ngày tháng năm và nơi sinh, địa chỉ hay cơ quan đang công tác, tên lớp và thời gian học lớp đó;
b) Về người cấp giấy chứng nhận: họ tên, tuổi, chức vụ, địa chỉ hoặc trường hay cơ quan đang công tác.
Giấy chứng nhận phải do hai giáo sư cấp 3 (1 khoa học xã hội và 1 khoa học tự nhiên) hay hai người nào có trình độ văn hóa tương đương với hai giáo sư cấp 3 trên đây nhận thực. Giấy này phải được cơ quan giáo dục từ cấp tỉnh trở lên xác thực.
Nếu thí sinh là quân nhân, cán bộ, công nhân viên của Chính phủ hay đoàn thể, thì giấy chứng nhận phải do Thủ trưởng đơn vị quân đội từ cấp Trung đoàn trở lên, Thủ trưởng cơ quan hay đoàn thể từ trung cấp trở lên nhận thực đã học hết chương trình cấp 3 phổ thông.
Giấy chứng nhận này chỉ có giá trị để xin dự thi tốt nghiệp phổ thông.
Học sinh trường công hay trường tư phải đưa đơn qua trường mình để nhà trường lập danh sách trước khi chuyển hồ sơ lên khu.
Nghị định 322-NĐ năm 1957 Quy định thể lệ tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trường Phổ thông 10 năm do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục ban hành.
- Số hiệu: 322-NĐ
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 17/04/1957
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 02/05/1957
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 2. – Bắt đầu từ năm 1957, sẽ tổ chức kỳ thi tốt nghiệp phổ thông cho tất cả học sinh lớp 10 các trường phổ thông công và tư và các tự do thí sinh đã học hết chương trình lớp 10 phổ thông.
- Điều 3. – Kỳ thi tốt nghiệp phổ thông do khu, Sở Giáo dục phụ trách tổ chức, Giấy chứng nhận tốt nghiệp do Nha Giáo dục Phổ thông cấp.
- Điều 4. – Kỳ thi tốt nghiệp này chỉ có một khóa thi.
- Điều 5. – Lúc nào thi, thí sinh phải mang theo thẻ học sinh hay giấy chứng nhận căn cước có dán ảnh, có ghi rõ ngày tháng năm sinh và nơi sinh có chữ ký của thí sinh. Giấy căn cước của học sinh các trường công và tư phải có chữ ký của Hiệu trưởng và dấu của trường. Giấy căn cước của học sinh trường tư và của thí sinh tự do phải có thị thực của Ủy ban Hành chính từ cấp huyện trở lên.
- Điều 6. – Thí sinh phải đủ 17 tuổi tính đến ngày 31 tháng 12 năm thi và đã học hết chương trình cấp 3 Trường phổ thông 10 năm trong thời gian tối thiểu 3 niên khóa.
- Điều 7. – Muốn dự thi, thí sinh phải nộp những giấy tờ sau đây:
- Điều 8. – Giấy chứng nhận đã học hết lớp 10 phổ thông hay một lớp nào thuộc cấp 3 phổ thông (hoặc lớp tương đương bậc trung học cũ) của những thí sinh tự do không học lớp đó ở một trường công hay trường tư nào phải được lập theo đúng thể thức và điều kiện dưới đây mới coi là hợp lệ:
- Điều 9. – Hồ sơ thi, đầy đủ và hợp lệ, phải gửi đến khu Giáo dục trước ngày hết hạn nộp đơn mới được chấp nhận. Trong mỗi khóa thi, thí sinh chỉ được xin thì ở một Hội đồng thi nhất định theo đơn xin của mình.
- Điều 10. – Tại mỗi nơi thi sẽ tổ chức, tùy theo tình hình các trường trong khu và số thí sinh, một Hội đồng giám khảo kiêm giám thị hay chỉ tổ chức một hội đồng giám thị trông coi riêng kỳ thi viết.
- Điều 11. – Những nhân viên Hội đồng thi trong khu đều do Ủy ban Hành chính khu cử theo đề nghị của Khu Giáo dục và báo cáo cho Nha Giáo dục Phổ thông biết.
- Điều 12. – Tại mỗi Hội đồng thi (Hội đồng giám thị hay Hội đồng giám khảo) các vị Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký họp thành Ban lãnh đạo Hội đồng thi.
- Điều 13. – Khi có thí sinh bị bắt quả tang gian lậu hay có ý gian lậu, Ban lãnh đạo Hội đồng thi có quyền đuổi ngay thí sinh này khỏi phòng thi.
- Điều 14. – Trong khi thi, thí sinh không được thông đồng với nhau hoặc với ngoài, không được mang vào phòng thi những giấy tờ, sách vở, tài liệu…Trái lệ này, thí sinh sẽ bị đuổi ra khỏi phòng thi.
- Điều 15. – Thí sinh nào bị bắt quả tang gian lậu hay có ý gian lậu trong kỳ thi, không những bị cảnh cáo hay đuổi ngay ra khỏi phòng thi, mà còn có thể bị cấm thi trong một hay hai năm tùy theo trường hợp.
- Điều 16. – Thí sinh nào gian lậu hoặc đã nộp giấy tờ có chỗ gian trá mà Hội đồng thi không bắt được quả tang, nhưng sau mới bị phát giác, cũng có thể bị cấm thì hay hủy bỏ giấy chứng nhận tốt nghiệp.
- Điều 17. – Chương trình thi là chương trình cấp 3 trường Phổ thông 10 năm. Nhưng về mỗi khóa thi, có thể có một chương trình thi hạn chế về một số môn, do Nha Giáo dục Phổ thông ấn định, ít nhất hai tháng trước kỳ thi.
- Điều 18. – Đề thi mỗi khóa sẽ do Nha Giáo dục Phổ thông chọn chung cho tất cả các Hội đồng thi trong toàn quốc.
- Điều 19. – Bài thi gồm có:
- Điều 20. – Sẽ loại thí sinh qua kỳ thi viết. Qua kỳ thi viết, những thí sinh nào đã có những điểm thuộc vào trường hợp hỏng thi nếu ở điều 25 dưới đây (cụ thể là trường hợp hỏng thi 1, 2, 3) thì bị loại, không được vào vấn đáp.
- Điều 21. – Kỳ thi vấn đáp sẽ tổ chức công khai. Công chúng được vào nghe nhưng phải theo đúng kỷ luật của Hội đồng thi.
- Điều 22. – Các bài thi viết và thi vấn đáp đều cho điểm theo thang điểm 5 bậc, và không tính hệ số.
- Điều 23. – Có tất cả 8 điểm về thi viết và thi vấn đáp: 2 điểm về quốc văn, 2 điểm về toán và 4 điểm về 4 môn lịch sử, chính trị, vật lý và hóa học.
- Điều 24. – Có hai trường hợp được đưa ra Hội đồng thi xét, sau kì thi vấn đáp:
- Điều 25. – Trường hợp hỏng thi: Ngoài những trường hợp kể trên (điều 23 và điều 24) những trường hợp khác là hỏng thi và không được đưa ra Hội đồng thi xét. Tóm lại, những trường hợp hỏng thi ấy là:
- Điều 26. – Tiêu chuẩn xếp hạng các thí sinh trúng tuyển quy định như sau:
- Điều 27. – Thi xong, vị Chủ tịch Hội đồng thi gửi về khu Giáo dục biên bản Hội đồng thi kèm danh sách thí sinh được vấn đáp và danh sách thí sinh trúng tuyển và hồ sơ kỳ thi. Biên bản phải có chữ ký của tất cả nhân viên Hội đồng thi.
- Điều 28. – Khu Giáo dục, sau khi kiểm soát lại công việc của Hội đồng thi, làm báo cáo gửi về Nha Giáo dục Phổ thông, kèm theo hồ sơ thi để xin duyệt kết quả thi.
- Điều 29.