CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/CP | Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 1996 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 31/CP NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 1996 VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường công tác hành chính - tư pháp và quản lý xã hội bằng pháp luật;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Các hợp đồng và giấy tờ đã được Công chứng Nhà nước chứng nhận hoặc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ trường hợp bị Toà án Nhân dân tuyên bố là vô hiệu.
Điều 3.- Tiếng nói, chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt, chữ Việt.
Người nước ngoài yêu cầu công chứng mà không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch.
Việc công chứng được thực hiện tại trụ sở của Phòng Công chứng Nhà nước, trừ trường hợp người yêu cầu công chứng không thể đến trụ sở của Phòng Công chứng Nhà nước vì lý do chính đáng hoặc do pháp luật quy định.
Các văn bản công chứng phải được công chứng viên ký, đóng dấu và ghi vào sổ công chứng.
Điều 8.- Người yêu cầu công chứng phải nộp lệ phí công chứng khi việc công chứng đã được thực hiện.
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định mức thu lệ phí đối với từng loại việc công chứng cụ thể và phương thức quản ký, sử dụng lệ phí công chứng.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CÔNG CHỨNG
Điều 9.- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về công chứng trong phạm vi cả nước.
1. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công chứng;
2. Hướng dẫn, chỉ đạo về tổ chức, hoạt động nhiệp vụ công chứng;
3. Bổ nhiệm công chứng viên theo dề nghị của Giám đốc sở Tư pháp và cấp thẻ công chứng viên;
4. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho công chứng viên;
6. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng;
7. Hợp tác quốc tế về công chứng;
1. Ra quyết định thành lập Phòng Công chứng Nhà nước thuộc Sở Tư pháp; bổ nhiệm, miễm nhiệm trưởng phòng công chứng. ở những thành phố trực thuộc Trung ương và tỉnh lớn có nhiều yêu cầu công chứng thì có thể thành lập một số Phòng Công chứng Nhà nước thuộc sở Tư pháp.
2. Định biên chế cho phòng công chứng trong phạm vi địa phương mình, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động công chứng Nhà nước .
Điều 11.- Giám đốc Sở Tư pháp có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thành lập Phòng Công chứng Nhà nước thuộc Sở Tư pháp, đề nghị bổ nhiệm, miễm nhiệm Trưởng phòng Công chứng.
2. Bổ nhiệm, miễm nhiệm Phó trưởng Phòng Công chứng Nhà nước;
3. Quản lý, kiểm tra tổ chức và hoạt động của Phòng Công chứng Nhà nước;
4. Bảo đảm chế độ, chính sách đối với công chứng viên và các nhân viên khác của Phòng Công chứng;
5. Giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện nghiệp vụ của công chứng viên;
6. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo về công tác công chứng với Bộ Tư pháp và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Công chứng Nhà nước phải được tuyển chọn và bổ nhiệm trong số các công chứng viên.
1. Lập và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch công tác của Phòng;
2. Điều hành công việc hàng ngày của Phòng;
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo về tổ chức và hoạt động của Phòng với Giám đốc Sở Tư pháp.
Khi thực hiện công chứng, trưởng phòng, Phó trưởng phòng công chứng Nhà nước ký các văn bản công chứng với tư cách công chứng viên.
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, công minh, trung thực, liêm khiết, khách quan.
2. Tốt nghiệp Đại học Luật;
3. Có thời gian công tác pháp luật từ 5 năm trở lên;
4. Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
Công chứng viên phải hoạt động chuyên trách, không được kiêm nhiệm công việc khác tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, và không được hành nghề tự do.
Điều 18.- Phòng Công chứng Nhà nước thực hiện các việc sau đây:
1. Chứng nhận hợp đồng kinh tế, hợp đồng bán đấu giá bất động sản, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài; chứng nhận biên bản của Hội đồng định giá tài sản bằng hiện vật đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp tư nhân; chứng nhận việc trình kháng nghị hàng hải; chứng nhận bản dịch đơn yêu cầu, bản án và quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài có liên quan đến công dân hoặc tổ chức Việt Nam để toà án Việt Nam xem xét, công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; chứng nhận bản dịch các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài về việc người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam, nhận người Việt Nam là con ngoài giá thú, nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, nhận đỡ đầu người Việt Nam, chứng nhận bản dịch di chúc bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt.
2. Chứng nhận các việc theo quy định của pháp luật phải được công chứng.
3. Chứng nhận theo yêu cầu của đương sự các việc mà pháp luật giao cho công chứng chứng nhận hoặc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực.
Điều 21.- Khi thực hiện công chứng, công chứng viên có nhiệm vụ:
1. Phổ biến trình tự, thủ tục thực hiện công chứng cho đương sự theo quy định của pháp luật;
2. Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ, tài liệu do đương sự xuất trình.
3. Trực tiếp thực hiện công chứng, ký văn bản công chứng và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về việc công chứng do mình thực hiện;
4. Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa pháp lý của việc công chứng.
Điều 22.- Khi thực hiện công chứng, công chứng viên có quyền:
1. Yêu cầu đương sự xuất trình đầy đủ các giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện công chứng.
2. Yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định hoặc làm tư vấn khi thấy cần thiết.
3. Từ chối thực hiện công chứng đối với các trường hợp quy định tại
Điều 23.- Công chứng viên không được thực hiện việc chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
1. Việc không thuộc phạm vi hoạt động công chứng;
2. Yêu cầu công chứng trái Pháp luật;
3. Việc liên quan đến bản thân mình, đến những người trong gia đình mình là: vợ hoặc chồng, anh chị em ruột (kể cả anh, chị em vợ hoặc chồng, anh, chị em nuôi), cha, mẹ (kể cả cha, mẹ vợ hoặc cha, mẹ chồng, cha, mẹ nuôi), ông bà nội, ông bà ngoại, con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể), cháu (các con của con trai, con gái, con nuôi).
Phó Chủ tịch thường trực Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Uỷ viên Uỷ ban nhân dân cấp huyện là Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc chứng thực phải tuân theo các
Các văn bản chứng nhận do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài thực hiện có giá trị như các văn bản công chứng và chứng thực ở trong nước.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CÁC VIỆC CÔNG CHỨNG
Việc chứng nhận hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài sản phải được thực hiện trước khi sang tên trước bạ tài sản.
Các hợp đồng chuyển quyền sở hữu bất động sản phải được chứng nhận tại Phòng Công chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản đó.
Khi yêu cầu công chứng chứng nhận hợp đồng có liên quan đến tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì đương sự phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và giấy chứng nhận quyền sở hữu của mình đối với tài sản đó.
Điều 27.- Công chứng viên chứng nhận văn bản thế chấp tài sản, văn bản cầm cố, bảo lãnh.
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì việc chứng nhận văn bản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh được thực hiện tại Phòng Công chứng Nhà nước nơi đăng ký tài sản đó.
Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên. Công chứng viên phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên ký vào bản di chúc.
Người lập di chúc có thể yêu cầu Công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Việc Công chứng viên lập di chúc tại chỗ ở của người lập di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng.
Trong trường hợp người lập di chúc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hay toàn bộ di chúc đã được công chứng, thì thực hiện công chứng lại.
Hội đồng định giá được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm các thành phần sau:
Đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về giá của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Chủ tịch Hội đồng.
Các chuyên gia về từng loại tài sản cần định giá, là thành viên.
Đại diện cơ quan đã cấp đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân đó, là thành viên.
Phòng công chứng không tham gia trong thành phần Hội đồng định giá.
Danh sách người dịch là cộng tác viên thường xuyên của Phòng Công chứng do Giám đốc Sở Tư pháp công nhận theo đề của Trưởng phòng Công chứng.
Người dịch phải ký và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung bản dịch. Công chứng viên chứng nhận chữ ký của người dịch trên bản dịch đó.
Sau khi xem xét bản kháng nghị hàng hải, những giải thích thêm của thuyền trưởng có thể hỏi hai nhân chứng của tàu (một người trong Ban chỉ huy tàu, một người trong đội thuỷ thủ của tàu), Công chứng viên chứng nhận việc trình kháng nghị này .
Theo đề nghị của thuyền trưởng, công chứng viên có thể yêu cầu cơ quan chuyên môn thực hiện giám định.
Điều 38.- Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Nghị định 45-HĐBT năm 1991 về việc tổ chức và hoạt động công chứng Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
- 3Chỉ thị 01/2001/CT-TTg thực hiện Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Công văn 4710/BTP-BTTP thực hiện Thông tư 11/2011/TT-BTP hướng dẫn về công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Thông tư 1411/TT-CC năm 1996 hướng dẫn Nghị định 31/CP-1996 về tổ chức và hoạt động của Công chứng Nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Chỉ thị 01/2001/CT-TTg thực hiện Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Công văn 4710/BTP-BTTP thực hiện Thông tư 11/2011/TT-BTP hướng dẫn về công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng do Bộ Tư pháp ban hành
Nghị định 31/CP năm 1996 về Tổ chức và hoạt động của Công chứng nhà nước của Chính phủ
- Số hiệu: 31/CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 18/05/1996
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: 18/05/1996
- Ngày hết hiệu lực: 01/04/2001
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực