THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 301-TTg | Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 1957 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật số 103/SL-L005 ngày 20 tháng 5 năm 1957 bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân;
Căn cứ Sắc luật số 002/SLT ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp;
Theo đề nghị của các ông Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
NGHỊ ĐỊNH:
a) Việc thuộc thẩm quyền Toà án nhân dân:
- Công tố uỷ viên, phó công tố uỷ viên, thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh hoặc thành phố trở lên được tạm uỷ quyền giữ nhiệm vụ công tố trong khi công tố uỷ viên và phó công tố uỷ viên vắng mặt, hoặc được uỷ quyền đi điều tra vụ án ở một địa điểm xa trụ sở Toà án nhân dân tỉnh hoặc thành phố.
- Chánh án, phó Chánh án, thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh hoặc thành phố trở lên được uỷ quyền làm chủ toạ phiên toà đối với những vụ án đem xét xử tại phiên toà ấy. Chủ toạ phiên toà được ký lệnh bắt sau khi đã hỏi ý kiến công tố uỷ viên và được các hội thẩm nhân dân thoả thuận.
b) Việc thuộc thẩm quyền Toà án binh:
- Cục trưởng hoặc Cục phó Cục quân pháp.
- Công tố uỷ viên hoặc công tố uỷ viên Toà án binh các cấp, cán bộ công tố được Cục trưởng Cục quân pháp hoặc công tố uỷ viên Toà án binh uỷ quyền giữ nhiệm vụ công tố trong khi công tố uỷ viên và phó công tố uỷ viên vắng mặt, hoặc được uỷ quyền đi điều tra vụ án ở một địa điểm xa cơ quan mình.
- Chánh án, phó Chánh án, cán bộ thẩm phán được uỷ quyền làm chủ toạ phiên toà, đối với những vụ án đem xét xử tại phiên toà ấy. Chủ toạ phiên toà được ký lệnh bắt sau khi đã hỏi ý kiến công tố uỷ viên và được các hội thẩm Toà án binh thoả thuận.
Lệnh bắt phải ghi rõ lý do và đọc cho người bị bắt nghe.
- Trưởng đội tuần tra;
- Trưởng đồn, phó đồn công an;
- Trưởng công an huyện, châu, phó công an huyện, châu;
- Trưởng quận công an, phó quận công an;
- Trưởng ban, phó ban ở Ty công an;
- Trưởng Ty, phó Ty công an;
- Trưởng phòng, phó phòng ở Sở công an thành phố, ở công an khu hoặc liên khu;
- Giám đốc, phó giám đốc Sở công an thành phố; giám đốc, phó giám đốc công an khu hoặc liên khu;
- Giám đốc, phó Giám đốc Vụ, Cục ở Bộ Công an.
Trong hạn hai mươi bốn giờ sau khi bắt giữ người phạm pháp, thì trưởng đội tuần tra, trưởng đồn, phó đồn công an, trưởng công an huyện, châu, phó công an huyện, châu, trưởng Quận công an, phó Quận công an phải kiểm tra soát căn cước, sơ bộ hỏi cung can phạm và gửi báo cáo viết cho trưởng Ty công an hoặc giám đốc Sở công an thành phố.
Trong thời hạn ba ngày kể từ khi giữ can phạm, trưởng Ty, phó Ty công an, giám đốc, phó giám đốc Sở công an thành phố, giám đốc, phó giám đốc công an khu hoặc liên khu, giám đốc, phó giám đốc các Vụ, Cục ở Bộ Công an phải báo cáo cho cơ quan tư pháp cấp tương đương biết.
a) Đội trưởng đang chỉ huy đội tuần tra kiểm soát của bộ đội bảo vệ;
b) Đội trưởng đang chỉ huy đội tuần tra biên phòng;
c) Ban chỉ huy đồn biên phòng;
d) Thủ trưởng đơn vị bộ đội bảo vệ từ cấp đại đội trở lên;
đ) Thủ trưởng đơn vị bộ đội quốc phòng từ cấp đại đội trở lên trong khi đơn vị ấy làm nhiệm vụ cuả bộ đội bảo vệ;
e) Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị bộ đội quốc phòng từ cấp trung đoàn trở lên, hoặc tiểu đoàn độc lập, đại đội độc lập khi vụ phạm pháp xảy ra trong khu vực đóng quân hoặc trong phạm vi doanh trại quân đội.
Đối với các vụ phạm pháp thuộc thẩm quyền Toà án nhân dân thì trong hạn hai mươi bốn giờ phải giải can phạm lên cơ quan công an nơi gần nhất để tiếp tục điều tra.
Đối với các vụ phạm pháp thuộc thẩm quyền Toà án binh, thì trong hạn hai mươi bốn giờ phải giải can phạm lên Toà án binh nơi gần nhất.
VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, TẠM THA
Trong hạn hai mươi bốn giờ kể từ lúc tạm giữ can phạm, thẩm phán Toà án nhân dân huyện, châu, công an huyện, châu hoặc đồn công an trở lên, cán bộ quân đội có trách nhiệm điều tra vụ phạm pháp, phải hỏi cung can phạm.
Lệnh tha hẳn hoặc lệnh tạm tha những người bị tạm giam, tuỳ trường hợp, phải do một trong số cán bộ ghi ở Điều 1 nghị định này ký, và phải giao một bản sao cho người được tha hẳn hoặc được tạm tha.
Đối với những vụ phạm pháp thuộc thẩm quyền Toà án binh, thì công tố uỷ viên Toà án binh phải báo cáo việc gia hạn tạm giam lần thứ nhất lên Cục trưởng Cục Quân pháp. Việc gia hạn tạm giam lần thứ hai phải được Cục trưởng Cục Quân pháp chuẩn y trước.
Nếu can phạm đã bị tạm giam một thời hạn bằng một thời hạn phạt giam do Toà án sơ thẩm xử thì can phạm dù có ký hoặc không ký chống án cũng được tha ngay.
Giám thị trại tạm giam của tỉnh, thành phố, khu, liên khu hoặc của Toà án binh có nhiệm vụ báo cáo cho cơ quan đã ra lệnh tạm giữ, tạm giam biết mỗi khi thời hạn tạm giữ, tạm giam một can phạm đã hết. Nếu thời hạn tạm giữ, tạm giam đã hết mà chưa nhận được lệnh tha, tạm tha, tạm giam hoặc gia hạn tạm giam, thì giám thị trại tạm giam phải báo cáo gấp cho công tố viên Toà án nhân dân tỉnh, thành phố, Toà án nhân dân phúc thẩm hoặc Toà án binh tuỳ theo trại tạm giam đó thuộc phạm vi kiểm tra của công tố uỷ viên Toà án nhân dân tỉnh, thành phố, Toà án nhân dân phúc thẩm hoặc Toà án binh, đồng thời báo cáo lên cấp trên của mình.
Công tố uỷ viên, phó công tố uỷ viên các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố, Toà án nhân dân phúc thẩm hoặc Toà án binh có nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên trại tạm giam thuộc cấp mình để ngăn ngừa những việc giam giữ không hợp pháp. Gặp một việc giam giữ không hợp pháp thì công tố uỷ viên phải dùng mọi biện pháp để giải quyết mau chóng, đồng thời báo cáo lên cấp trên của mình và cho Uỷ ban hành chính cấp tương đương biết.
VIỆC KHÁM NGƯỜI, KHÁM ĐỒ VẬT, NHÀ Ở VÀ THƯ TÍN
- Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, châu trở lên;
- Cán bộ công tố của Toà án binh;
- Nhân viên và cán bộ công an, chiến sĩ và và cán bộ bộ đội bảo vệ, bộ đội biên phòng, chiến sĩ và cán bộ bộ đội quốc phòng làm nhiệm vụ bảo vệ.
- Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, châu trở lên;
- Cán bộ công tố của Toà án binh;
- Trưởng công an huyện, châu, phó công an huyện, châu, trưởng đồn, phó đồn công an trở lên;
- Những nhân viên thi hành lệnh viết của các cán bộ nói trên.
- Cán bộ nói ở
- Nhân viên công an, chiến sĩ bộ đội bảo vệ, bộ đội biên phòng, hoặc chiến sĩ bộ đội quốc phòng làm nhiệm vụ bảo vệ khi đang kiểm soát, tuần tra hoặc bảo vệ.
- Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, châu trở lên;
- Cán bộ công tố Toà án binh;
- Cán bộ nói ở
- Những nhân viên thi hành lệnh viết của các cán bộ nói trên.
Khi khám người một phụ nữ phạm pháp cần có một phụ nữ khám ở một nơi kín đáo.
Nghiêm cấm lấy cắp, thay đổi, làm mất, làm hỏng tang vật.
a) Khi thi hành việc bắt, giữ, giam, khám, mà gặp sức kháng cự của kẻ phạm pháp, cần phải bảo vệ tính mệnh của mình hoặc của người khác đang bị đe doạ nghiêm trọng.
b) Khi cần phải ngăn chặn những người phạm tội chính trị hoặc hình sự quan trong có hành động trốn tránh pháp luật.
c) Khi người bị giam đang vượt trại giam hoặc khi can phạm quan trọng chạy trốn trong lúc đang bị dẫn giải.
Trong cả ba trường hợp trên, người thi hành nhiệm vụ chỉ được dùng vũ khí sau khi đã cảnh cáo, đã ra lệnh hoặc đã hô "Đứng lại!" hoặc "Giơ tay lên!" mà kẻ phạm pháp không tuân theo hoặc vẫn cố tình chống cự lại.
Khi thấy có triệu chứng phạm pháp, thì những nhân viên và chiến sĩ trên đây có quyền yêu cầu người tình nghi phạm pháp đến đồn hoặc quận công an để điều tra thêm, người này bắt buộc phải tuân theo.
Những quân nhân phạm pháp bị bắt trong những trường hợp quả tang hoặc những trường hợp khẩn cấp thì trong hạn hai mươi bốn giờ phải giải lên Toà án nơi gần nhất.
Điều 25: Những điều khoản ban hành trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Phạm Văn Đồng (Đã ký) |
- 1Nghị định 03-CP năm 1960 về điều lệ hải quan do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- 2Luật đảm bảo quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân 1957
- 3Sắc luật số 002/SLT về việc quy định những trường hợp phạm pháp quả tang, những trường hợp khẩn cấp và những trường hợp khám người phạm pháp quả tang do Chủ tịch nước ban hành
- 4Bộ luật Dân sự 1995
Nghị định 301-TTg năm 1957 thi hành Luật bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân do Thủ tướng chính phủ ban hành
- Số hiệu: 301-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/07/1957
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: 17/07/1957
- Số công báo: Số 29
- Ngày hiệu lực: 25/07/1957
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định