Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Nghị định 29/2009/NĐ-CP về đăng ký và mua, bán tàu biển

MỤC 2. ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM

Điều 7. Các hình thức đăng ký tàu biển Việt Nam

1. Đăng ký tàu biển không thời hạn là việc đăng ký tàu biển có đủ điều kiện theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam

2. Đăng ký tàu biển có thời hạn là việc đăng ký tàu biển trong một thời hạn nhất định được áp dụng đối với tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hợp đồng thuê tàu trần hoặc thuê mua tàu hoặc tàu biển nước ngoài đăng ký có thời hạn tại Việt Nam.

3. Đăng ký lại tàu biển là việc đăng ký tàu biển mà trước đây tàu biển đó đã đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng sau đó đã tạm ngừng đăng ký.

4. Đăng ký thay đổi là việc đăng ký tàu biển đã đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng có sự thay đổi về tên tàu hoặc chủ tàu, kết cấu và thông số kỹ thuật, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực, tổ chức đăng kiểm tàu biển.

5. Đăng ký tàu biển tạm thời là việc đăng ký tàu biển trong các trường hợp sau đây:

a) Chưa nộp phí, lệ phí theo quy định;

b) Chưa có Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển nhưng đã có cam kết trong hợp đồng mua, bán tàu biển là Bên bán sẽ giao Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển cho Bên mua trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký biên bản bàn giao tàu. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam chỉ có hiệu lực kể từ ngày hai Bên mua, bán ký biên bản bàn giao tàu;

c) Thử tàu đóng mới hoặc nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu;

d) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định;

đ) Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam quy định tại khoản này có giá trị 180 ngày, kể từ ngày cấp.

Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam hết hiệu lực trong khi tàu biển chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam gia hạn một lần nhưng không quá 180 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam lần đầu.

Trường hợp sau khi gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam mà tàu biển chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức vì lý do bất khả kháng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định gia hạn thêm thời gian đăng ký tàu biển tạm thời.

Điều 8. Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam

Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam mua tàu biển của tổ chức, cá nhân nước ngoài mà chưa đăng ký tàu biển tạm thời theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này thì cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài nơi bàn giao tàu cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam theo Phụ lục XII của Nghị định này để đưa tàu về nước.

Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam chỉ có hiệu lực trong thời gian đưa tàu biển từ nơi bàn giao tàu biển đến cảng của Việt Nam để hoàn thành các thủ tục đăng ký theo quy định tại Nghị định này.

Điều 9. Giới hạn tuổi tàu biển đăng ký lần đầu tại Việt Nam

1. Trường hợp đăng ký lần đầu tại Việt Nam, tàu biển đã qua sử dụng phải có tuổi tàu tính từ năm đóng tàu theo quy định sau đây:

a) Tàu khách không quá 10 tuổi;

b) Các loại tàu biển khác không quá 15 tuổi

Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định, nhưng không quá 5 tuổi đối với mỗi loại tàu biển quy định tại điểm a và b trên đây.

2. Tàu biển nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền thì không áp dụng tuổi tàu biển theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam mua theo phương thức vay mua hoặc thuê tàu thì sau thời hạn đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài được chuyển đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, nếu tại thời điểm ký hợp đồng vay mua, thuê mua có tuổi tàu phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Đặt tên tàu biển và cảng đăng ký

1. Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.

2. Trường hợp lấy tên nhân vật lịch sử hoặc sự kiện lịch sử để đặt tên tàu biển, phải được cơ quan đăng ký tàu biển khu vực chấp thuận theo quy định.

3. Chủ tàu chọn tên cảng đăng ký cho tàu biển của mình theo tên một cảng biển trong khu vực quản lý của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực.

Điều 11. Hồ sơ đăng ký tàu biển

1. Đăng ký tàu biển không thời hạn

Hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn gồm:

a) Tờ khai đăng ký tàu biển theo Phụ lục I của Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển hoặc Biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu đóng mới;

c) Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng tàu biển hoặc các bằng chứng về chuyển quyền sở hữu có giá trị pháp lý tương đương khác;

d) Giấy chứng nhận dung tích tàu biển;

đ) Bản phôtô Hóa đơn nộp phí, lệ phí (kèm bản gốc để đối chiếu);

e) Bản phôtô Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển (kèm bản gốc để đối chiếu);

g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Trường hợp chủ tàu là cá nhân Việt Nam thì phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ xác nhận nơi thường trú.

2. Đăng ký tàu biển có thời hạn

Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn gồm:

a) Giấy tờ quy định tại các điểm a, d, e, g khoản 1 Điều này;

b) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký

c) Hợp đồng thuê mua hoặc thuê tàu trần.

3. Đăng ký lại tàu biển

Hồ sơ đăng ký lại tàu biển gồm: các giấy tờ quy định tại các điểm a, d, e, g khoản 1 và điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều này.

4. Đăng ký thay đổi

a) Thay đổi tên tàu biển

Hồ sơ đăng ký thay đổi tên tàu biển gồm văn bản nêu rõ lý do thay đổi tên tàu biển và Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.

b) Thay đổi chủ tàu

Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ tàu gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, đ, g khoản 1 Điều này.

c) Thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật

Hồ sơ đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển khu vực gồm:

- Văn bản nêu rõ lý do thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển;

- Các Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật có liên quan đến thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật của tàu được tổ chức đăng kiểm cấp.

d) Thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển khu vực

Hồ sơ thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển gồm văn bản nêu rõ lý do chuyển cơ quan đăng ký tàu biển khu vực và Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.

đ) Thay đổi tổ chức đăng kiểm tàu biển

Hồ sơ thay đổi tổ chức đăng kiểm tàu biển gồm các giấy tờ sau đây:

- Văn bản nêu rõ lý do chuyển tổ chức đăng kiểm tàu biển;

- Giấy tờ quy định tại điểm d, e khoản 1 Điều này.

Điều 12. Hồ sơ đăng ký tạm thời tàu biển và hồ sơ cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam

1. Đăng ký tạm thời tàu biển

a) Trong trường hợp chưa nộp phí, lệ phí, hồ sơ đăng ký tạm thời tàu biển gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

b) Trong trường hợp chưa nộp phí, lệ phí và chưa có Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển, hồ sơ đăng ký tạm thời tàu biển gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, e, g khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

c) Trong trường hợp thử tàu đóng mới hoặc nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu, hồ sơ đăng ký tạm thời tàu biển gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, e, g khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

Trường hợp nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký thì phải có thêm giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

2. Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam: chủ tàu phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Hồ sơ đăng ký tàu biển đang đóng

Hồ sơ đăng ký tàu biển đang đóng gồm:

1. Các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 11 Nghị định này

2. Hợp đồng đóng tàu

3. Giấy xác nhận tàu đã đặt sống chính của cơ sở đóng tàu

Điều 14. Hồ sơ đăng ký tàu biển loại nhỏ

Hồ sơ đăng ký tàu biển loại nhỏ gồm:

1. Giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ, g khoản 1 Điều 11 Nghị định này.

2. Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu biển.

Điều 15. Hồ sơ tạm ngừng hoặc xóa đăng ký tàu biển

Hồ sơ tạm ngừng hoặc xóa đăng ký tàu biển gồm:

1. Tờ khai tạm ngừng hoặc xóa đăng ký tàu biển theo Phụ lục II của Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Trường hợp không còn Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam phải nêu rõ lý do.

3. Giấy chấp thuận cho phép tạm ngừng hoặc xóa đăng ký của người nhận thế chấp tàu biển đó theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.

Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển

1. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp các giấy chứng nhận sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo Phụ lục III của Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận tạm ngừng hoặc xóa đăng ký tàu biển Việt Nam theo Phụ lục IV của Nghị định này;

c) Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn tàu biển Việt Nam theo Phụ lục V của Nghị định này;

d) Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam theo Phụ lục VI của Nghị định này;

đ) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam đang đóng theo Phụ lục VII của Nghị định này.

2. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực căn cứ hồ sơ lưu trữ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo số đăng ký cũ và ghi chú rõ “cấp lại” cho các trường hợp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.

3. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong thời gian chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không cấp các Giấy chứng nhận tại khoản 1 Điều này, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực phải thông báo bằng văn bản cho chủ tàu.

Nghị định 29/2009/NĐ-CP về đăng ký và mua, bán tàu biển

  • Số hiệu: 29/2009/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 26/03/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 06/04/2009
  • Số công báo: Từ số 181 đến số 182
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH