Hệ thống pháp luật

Chương 1 Nghị định 26/2012/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

2. Hoạt động rà phá bom, mìn thuộc chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Bộ Quốc phòng; việc chuyển loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trang bị trong lực lượng Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến việc trình báo, giao nộp, tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom gồm: Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu nổ; công cụ hỗ trợ; phụ kiện của các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại đạn sử dụng cho vũ khí, công cụ hỗ trợ; chất nổ từ bom, mìn, lựu đạn, đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lợi, hỏa cụ.

2. Tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: Là việc tổ chức nhận vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ từ cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp hoặc bàn giao.

3. Thu gom vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: Là việc tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do tổ chức, cá nhân phát hiện, trình báo, tố giác nhưng không xác định được cá nhân, cơ quan, tổ chức quản lý hoặc số vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.

4. Phân loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: Là việc phân tích, đánh giá chất lượng, giá trị sử dụng, tính chất nguy hiểm và thống kê theo chủng loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.

5. Thanh lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: Là việc loại bỏ để tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.

6. Tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: Là việc thực hiện các biện pháp làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng của vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.

Điều 4. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom

1. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc sở hữu theo quy định của pháp luật.

2. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân được trang bị, cung nhượng để sử dụng theo quy định của pháp luật nhưng bị hư hỏng, hết hạn sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử dụng hoặc theo quy định của pháp luật không thuộc đối tượng được trang bị, quản lý, sử dụng.

3. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ có liên quan đến các vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do các cơ quan chức năng phát hiện, thu giữ.

4. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.

5. Vũ khí, vật liệu nổ không thuộc danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam.

Điều 5. Đào bới, tìm kiếm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là cấp huyện) cho phép bằng văn bản thì được đề nghị các đơn vị chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ.

Hồ sơ đề nghị thực hiện việc đào, bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm văn bản đề nghị và bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh việc sử dụng hoặc quản lý hoặc thi công công trình hợp pháp của địa điểm đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ khí vật liệu nổ của tổ chức, cá nhân đề nghị. Trường hợp cần đào, bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ tại các khu vực khác thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc cơ quan công an, quân sự cấp huyện có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân phải có văn bản trả lời kết quả.

2. Chỉ các đơn vị chuyên ngành kỹ thuật về quân khí của Quân đội và Công an mới được thực hiện việc tìm kiếm, đào bới vũ khí, vật liệu nổ.

Điều 6. Nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện, trình báo, bàn giao, giao nộp, thu giữ (kể cả số vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ do cơ quan chức năng thu giữ được nhưng không có thẩm quyền quản lý) đều phải chuyển giao cho cơ quan Quân sự hoặc cơ quan Công an để xử lý theo quy định.

2. Người làm công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải được tập huấn về chuyên môn quân khí và được trang bị các thiết bị bảo vệ để bảo đảm an toàn.

3. Việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Việc vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được phải sử dụng phương tiện chuyên dùng hoặc các phương tiện khác nhưng phải bảo đảm an toàn.

4. Việc tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải được tiến hành thường xuyên hoặc thông qua các đợt vận động.

5. Vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ còn giá trị sử dụng sau khi được phân loại sẽ được đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật.

Nghị định 26/2012/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

  • Số hiệu: 26/2012/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 05/04/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 16/04/2012
  • Số công báo: Từ số 327 đến số 328
  • Ngày hiệu lực: 20/05/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH