Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 25/2017/NĐ-CP về báo cáo tài chính nhà nước

Chương III

LẬP, CÔNG KHAI BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC

Điều 9. Quyền, trách nhiệm của đơn vị lập Báo cáo tài chính nhà nước

1. Kho bạc Nhà nước giúp Bộ Tài chính lập Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc để trình Chính phủ báo cáo Quốc hội.

2. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh lập Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh theo chỉ đạo của Kho bạc Nhà nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và gửi Kho bạc Nhà nước để lập Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc.

3. Trường hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức không chấp hành đầy đủ, kịp thời chế độ cung cấp thông tin cho Kho bạc Nhà nước các cấp quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 của Nghị định này, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện công khai danh sách và tạm dừng chi ngân sách các cơ quan, đơn vị, tổ chức này, trừ các khoản chi lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội, học bổng và một số khoản chi cấp thiết theo quy định của Bộ Tài chính. Việc cấp phát, chi trả chỉ được thực hiện trở lại khi cơ quan, đơn vị, tổ chức đã chấp hành đầy đủ quy định.

Điều 10. Quy trình lập, gửi báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện

1. Kho bạc Nhà nước cấp huyện lập và gửi báo cáo theo quy trình sau:

a) Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại thông tin trên các Báo cáo cung cấp thông tin tài chính của các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;

b) Phối hợp với các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này hoàn thiện Báo cáo cung cấp thông tin;

c) Tổng hợp thông tin báo cáo và xử lý các thông tin trùng lắp;

d) Lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện theo biểu mẫu quy định;

đ) Gửi Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện cho Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh để lập Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính đồng cấp để biết.

2. Thời hạn lập, gửi Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện: Trước ngày 30 tháng 6 của năm tài chính tiếp theo.

Điều 11. Quy trình lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước tỉnh

1. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh lập, gửi báo cáo theo quy trình sau:

a) Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại thông tin trên Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính huyện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định này và các Báo cáo cung cấp thông tin tài chính của các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này;

b) Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị khác quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoàn thiện Báo cáo cung cấp thông tin tài chính;

c) Tổng hợp thông tin báo cáo và xử lý các thông tin trùng lắp;

d) Lập Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh theo biểu mẫu quy định;

đ) Gửi Kho bạc Nhà nước để lập Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc; gửi Sở Tài chính để biết; đồng thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thời hạn lập, gửi Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh: Trước ngày 01 tháng 10 của năm tài chính tiếp theo.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất là 12 tháng sau khi kết thúc năm tài chính.

Điều 12. Quy trình lập báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc

1. Kho bạc Nhà nước lập, gửi báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc theo quy trình sau:

a) Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại thông tin trên Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này và các Báo cáo cung cấp thông tin tài chính của các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này;

b) Phối hợp với các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoàn thiện thông tin báo cáo;

c) Tổng hợp thông tin báo cáo và xử lý các thông tin trùng lắp;

d) Lập báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc theo biểu mẫu quy định.

2. Bộ Tài chính trình Chính phủ Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc chậm nhất là 14 tháng sau khi kết thúc năm tài chính.

3. Chính phủ báo cáo Quốc hội chậm nhất là 18 tháng sau khi kết thúc năm tài chính.

Điều 13. Kỳ lập báo cáo tài chính nhà nước

Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc và tỉnh được lập theo kỳ kế toán năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 14. Công khai báo cáo tài chính nhà nước

1. Nội dung công khai:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh công khai các thông tin trong báo cáo tài chính nhà nước tỉnh, bao gồm: Tình hình tài sản của Nhà nước; nợ chính quyền địa phương, các khoản phải trả khác của Nhà nước; nguồn vốn của Nhà nước; tình hình thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động tài chính nhà nước; tình hình lưu chuyển tiền tệ nhà nước trên phạm vi tỉnh; trừ số liệu chi tiết thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, dự trữ quốc gia;

b) Bộ Tài chính công khai các thông tin trong báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc, bao gồm: Tình hình tài sản của Nhà nước; nợ công và các khoản phải trả khác của Nhà nước; nguồn vốn của Nhà nước; tình hình thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động tài chính nhà nước; tình hình lưu chuyển tiền tệ nhà nước trên phạm vi toàn quốc; trừ số liệu chi tiết thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, dự trữ quốc gia.

2. Hình thức công khai:

Việc công khai báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức: Phát hành ấn phẩm, niêm yết, đăng trên cổng thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn công khai:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh công khai báo cáo tài chính nhà nước tỉnh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Báo cáo tài chính nhà nước tỉnh được báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Bộ Tài chính công khai Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Báo cáo tài chính nhà nước toàn quốc được báo cáo trước Quốc hội.

Điều 15. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu thông tin báo cáo tài chính nhà nước và lưu trữ báo cáo tài chính nhà nước

1. Kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác và duy trì cơ sở dữ liệu thông tin báo cáo tài chính nhà nước đảm bảo an toàn, phù hợp và hiệu quả.

2. Kho bạc Nhà nước tổ chức bảo quản, lưu trữ báo cáo tài chính nhà nước dưới dạng thông tin trên giấy hoặc dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn lưu trữ báo cáo tài chính nhà nước: Lưu trữ vĩnh viễn.

Nghị định 25/2017/NĐ-CP về báo cáo tài chính nhà nước

  • Số hiệu: 25/2017/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/03/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 201 đến số 202
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH