- 1Thông tư liên tịch 01-TT-LB năm 1991 hướng dẫn thực hiện Nghị định 241-HĐBT đối với các Ban Thanh tra Nhân dân tại cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế quốc doanh do Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam- Thanh tra Nhà nước ban hành
- 2Thông tư 8-TT-MTTW năm 1991 về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 241-HĐBT | Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 1991 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh thanh tra ngày 1 tháng 4 năm 1990;
Sau khi thoả thuận với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng thanh tra Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. - Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn chung đã được quy định tại điều 27 Pháp lệnh thanh tra. Khi được tổ chức thanh tra Nhà nước yêu cầu thì Ban thanh tra nhân dân tiến hành kiểm tra.
Điều 5. - Khi thực hiện nhiệm vụ Ban thanh tra nhân dân có quyền:
1. Yêu cầu cá nhân, tổ chức có liên quan ở địa phương, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật Nhà nước tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình;
2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì lập biên bản, kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị, hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
3. Thông qua hoạt động của mình, Ban thanh tra nhân dân kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dânxã, phường, hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị kịp thời khắc phục những sai sót, sơ hở trong quản lý điều hành. Trong trường hợp yêu cầu kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân không được giải quyết, Ban thanh tra nhân dân được quyền kiến nghị lên thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thanh tra Nhà nước cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị.
TỔ CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG CỦABAN THANH TRA NHÂN DÂN CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
2. Mặt trận Tổ quốc xã, phường ra quyết định công nhận Ban thanh tra nhân dân và các uỷ viên, thông báo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp trong kỳ họp gần nhất. Uỷ viên Ban thanh tra nhân dân nào không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Mặt trận Tổ quốc xã, phường đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra Uỷ viên đó bãi miễn và bầu người khác thay thế.
3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân xã, phường là 2 năm.
2. Mặt trận Tổ quốc xã, phường chỉ đạo, hướng dẫn chương trình hành động, nội dung công tác và theo dõi thường xuyên các hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; xem xét và ủng hộ những kiến nghị đúng đắn của Ban thanh tra nhân dân. Ban thanh tra nhân dân báo cáo về hoạt động của mình trong các phiên họp thường kỳ của Mặt trân Tổ quốc xã, phường. Trưởng ban thanh tra nhân dân được mời tham gia các cuộc họp của Mặt trận Tổ quốc xã, phường.
3. Thanh tra Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ cho các Ban thanh tra nhân dân.
4. Uỷ ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm thông báo cho Ban thanh tra nhân dân biết các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, phường và xem xét giải quyết kịp thời của các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
5. Uỷ ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi và phương tiện cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân hoạt động như chỗ làm việc, giấy bút, kinh phí hoạt động... Xử lý nghiêm khắc các hành vi cản trở hoạt động, đặc thù các Uỷ viên Ban thanh tra nhân dân.
2. Khi được tổ chức Thanh tra huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh yêu cầu, Ban thanh tra nhân dân tiến hành kiểm tra những vi phạm xẩy ra ở xã, phường và kiến nghị Uỷ ban nhân dân xã, phường, tổ chức Thanh tra Nhà nước đã yêu cầu để xem xét giải quyết.
3. Các biên bản và kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân phải được Mặt trận Tổ quốc xã, phường xác nhận.
TỔ CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG CỦABAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤTKINH DOANH VÀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
2. Các Uỷ viên Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban; Nếu Ban thanh tra có từ 7 Uỷ viên trở lên thì bầu thêm một Phó ban.
3. Trong nhiệm kỳ, nếu Uỷ viên Ban thanh tra nhân dân có sai phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Đại hội công nhân viên chức gần nhất xem xét và quyết định bãi miễn, bầu người khác thay thế.
Trong trường hợp do sắp xếp lại tổ chức và lao động hoặc do những nguyên nhân khác mà số Uỷ viên Ban thanh tra nhân dân thiếu quá 1/2 tổng số Uỷ viên thì Đại hội Công nhân viên chức căn cứ yêu cầu thực tế để bầu bổ sung hoặc bầu lại.
4. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở ra quyết định công nhận Ban thanh tra nhân dân và các Uỷ viên, thông báo cho các cán bộ, công nhân viên trong cơ quan, đơn vị biết.
Các Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động; cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào, ngành nào trực tiếp quản lý thì tổ chức Thanh tra Nhà nước cấp đó, ngành đó hướng dẫn nghiệp vụ cho các Ban thanh tra nhân dân.
2. Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện nội dung công tác trong quý và xây dựng chương trình công tác quý sau; Trong trường hợp cần thiết thì có thể họp bất thường.
3. Khi được tổ chức Thanh tra Nhà nước cấp quản lý trực tiếp yêu cầu hoặc khi Hội nghị công nhân viên chức quyết định, thì Ban thanh tra nhân dân tiến hành kiểm tra những vi phạm xẩy ra tại cơ quan, đơn vị và kiến nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức Thanh tra Nhà nước đã yêu cầu để xem xét giải quyết.
4. Ban thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm báo cáo với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở về hoạt động, công tác 6 tháng và tổng kết hàng năm; thông báo cho công nhân viên chức và báo cáo trước Hội nghị công nhân viên chức cơ quan, đơn vị.
Điều 11. - Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Thông báo các chế độ, chính sách và những thông tin cần thiết để Ban thanh tra nhân dân thực hiện việc giám sát kiểm tra; tạo điều kiện cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm quyền lợi đối với các Uỷ viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian hoạt động: học tập nghiệp vụ, hội họp như đối với cán bộ, viên chức khác trong cơ quan, đơn vị;
2. Chỉ thị cho các Phòng, Ban nghiệp vụ cung cấp đầy đủ kịp thời những tài liệu cần thiết liên quan trực tiếp đến nội dung kiểm tra để Ban thanh tra nhân dân thực hiện việc kiểm tra khi được giao nhiệm vụ;
3. Xử lý cán bộ, nhân viên có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc có hành động trù dập, trả thù các Uỷ viên Ban thanh tra nhân dân;
4. Xem xét, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân;
Điều 12. - Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm:
1. Giáo dục, động viên mọi người lao động tham gia, ủng hộ và phối hợp cùng Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ;
2. Lựa chọn, giới thiệu người có đủ tiêu chuẩn để Đại hội Công nhân viên chức xem xét và bầu vào Ban thanh tra Nhân dân;
3. Tổ chức cuộc họp đầu tiên của Ban thanh tra nhân dân sau khi Đại hội Công nhân viên chức bầu để phân công nhiệm vụ cho từng Uỷ viên và bầu Trưởng, Phó Ban;
4. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân định chương trình công tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động và giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân đối với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở;
5. Cùng với các tổ chức Thanh tra Nhà nước tổ chức việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ban thanh tra nhân dân; nội dung do các tổ chức Thanh tra Nhà nước hướng dẫn;
6. Xác nhận các biên bản và kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Nghị định 99/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
- 2Thông tư liên tịch 39/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN Hướng dẫn kinh phí tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhân dân của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp do Bộ Tài chính – Ban thường trực UBTWMTTQVN Việt Nam ban hành
- 3Thông tư liên tịch 40/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN-TLĐLĐVN hướng dẫn kinh phí bảo đảm hoạt động của ban thanh tra nhân dân do Bộ Tài chính – Ban thường trực Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 4Nghị quyết số 814/NQ-HĐNN7 về việc hướng dẫn một số điểm về tổ chức và hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, xã và cấp tương đương do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5Nghị định 302-HĐBT năm 1992 về quyền và trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, cơ quan do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Nghị định 157-HĐBT năm 1985 tổ chức và hoạt động của các Ban thanh tra nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1Thông tư liên tịch 39/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN Hướng dẫn kinh phí tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhân dân của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp do Bộ Tài chính – Ban thường trực UBTWMTTQVN Việt Nam ban hành
- 2Thông tư liên tịch 40/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN-TLĐLĐVN hướng dẫn kinh phí bảo đảm hoạt động của ban thanh tra nhân dân do Bộ Tài chính – Ban thường trực Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 3Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 4Nghị quyết số 814/NQ-HĐNN7 về việc hướng dẫn một số điểm về tổ chức và hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, xã và cấp tương đương do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 6Nghị định 302-HĐBT năm 1992 về quyền và trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp, cơ quan do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Thông tư liên tịch 01-TT-LB năm 1991 hướng dẫn thực hiện Nghị định 241-HĐBT đối với các Ban Thanh tra Nhân dân tại cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế quốc doanh do Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam- Thanh tra Nhà nước ban hành
- 8Thông tư 8-TT-MTTW năm 1991 về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
Nghị định 241-HĐBT năm 1991 quy định về tổ chức và hoạt động của các ban thanh tra nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 241-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/08/1991
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 05/08/1991
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực