Điều 27 Nghị định 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Điều 27. Trách nhiệm trong tổ chức thực hiện bán toàn bộ doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ và cơ quan đại diện chủ sở hữu khi bán doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án bán toàn bộ doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tài chính trung gian tư vấn định giá, ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng tư vấn định giá; quyết định lựa chọn và ký hợp đồng thuê dịch vụ đấu giá doanh nghiệp; phê duyệt phương án sử dụng lao động đang quản lý và giải quyết lao động dôi dư; công bố giá trị doanh nghiệp; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án bán doanh nghiệp; phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ việc bán toàn bộ doanh nghiệp; phê duyệt kết quả bán và ký hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp; thông báo về việc hoàn thành bán toàn bộ doanh nghiệp;
c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu giải quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bán toàn bộ doanh nghiệp theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật hiện hành; xem xét, quyết định xử lý các khoản chi phí bán doanh nghiệp trong trường hợp không bán được hoặc dừng bán toàn bộ doanh nghiệp;
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình bán toàn bộ doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 25, Điều 26 và Điều 29 Nghị định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu khi bán doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tài chính trung gian tư vấn định giá, ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng tư vấn định giá; quyết định lựa chọn và ký hợp đồng thuê dịch vụ đấu giá doanh nghiệp; công bố giá trị doanh nghiệp; phê duyệt Phương án bán doanh nghiệp; phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ việc bán toàn bộ doanh nghiệp; phê duyệt kết quả bán và ký hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp; thông báo về việc hoàn thành bán toàn bộ doanh nghiệp;
b) Thực hiện các nội dung quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp được bán:
a) Chủ động thực hiện chuẩn bị hồ sơ, tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định này; tổ chức xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ thành lập) hoặc điểm a khoản 2 Điều này (đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập hoặc được giao quản lý).
c) Ký hợp đồng thuê tư vấn định giá doanh nghiệp theo ủy quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong trường hợp được ủy quyền;
d) Tạo điều kiện cho người đăng ký mua doanh nghiệp khảo sát, tiếp cận tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này;
đ) Tổ chức, thực hiện phương án bán toàn bộ doanh nghiệp theo phương thức đấu giá quy định tại Điều 26 Nghị định này; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu kết quả bán doanh nghiệp;
e) Bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ liên quan cho người trúng đấu giá;
g) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xử lý các khoản chi phí bán doanh nghiệp trong trường hợp không bán được hoặc dừng bán toàn bộ doanh nghiệp.
Nghị định 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Số hiệu: 23/2022/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/04/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 297 đến số 298
- Ngày hiệu lực: 01/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Điều kiện thành lập
- Điều 5. Mức vốn điều lệ
- Điều 6. Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 7. Thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp
- Điều 8. Thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp
- Điều 9. Quy trình thành lập doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
- Điều 10. Quy trình thành lập doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập
- Điều 11. Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Điều 12. Đăng ký doanh nghiệp và thời điểm kinh doanh của doanh nghiệp
- Điều 13. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
- Điều 14. Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
- Điều 15. Thẩm quyền ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
- Điều 16. Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
- Điều 17. Quy trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
- Điều 18. Quy trình chia, tách doanh nghiệp
- Điều 19. Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
- Điều 20. Chính sách đối với người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý
- Điều 21. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 22. Các trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp
- Điều 23. Đối tượng không được mua doanh nghiệp
- Điều 24. Nguyên tắc bán toàn bộ doanh nghiệp
- Điều 25. Trình tự bán toàn bộ doanh nghiệp
- Điều 26. Tổ chức đấu giá doanh nghiệp
- Điều 27. Trách nhiệm trong tổ chức thực hiện bán toàn bộ doanh nghiệp
- Điều 28. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký mua và người trúng đấu giá
- Điều 29. Phê duyệt kết quả bán, ký kết hợp đồng, bàn giao, thanh toán, thông báo về việc hoàn thành bán toàn bộ doanh nghiệp
- Điều 30. Chi phí bán toàn bộ doanh nghiệp
- Điều 31. Quản lý và sử dụng số tiền bán toàn bộ doanh nghiệp
- Điều 32. Chính sách đối với người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý khi bán toàn bộ doanh nghiệp
- Điều 33. Điều kiện và hình thức chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Điều 34. Nguyên tắc chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Điều 35. Nội dung Phương án chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Điều 36. Trách nhiệm trong thực hiện chuyển đổi
- Điều 37. Chính sách đối với người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý
- Điều 38. Quản lý và sử dụng tiền thu từ chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Điều 39. Điều kiện giải thể doanh nghiệp
- Điều 40. Thẩm quyền đề nghị giải thể và quyết định giải thể doanh nghiệp
- Điều 41. Quy trình giải thể doanh nghiệp
- Điều 42. Quyết định giải thể doanh nghiệp
- Điều 43. Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 44. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng giải thể
- Điều 45. Trách nhiệm của doanh nghiệp bị giải thể
- Điều 46. Chính sách đối với người lao động và người giữ chức danh lãnh đạo quản lý
- Điều 47. Thời hạn giải thể doanh nghiệp
- Điều 48. Các trường hợp chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 49. Điều kiện chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu
- Điều 50. Nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- Điều 51. Trình tự, thủ tục chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- Điều 52. Quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp
- Điều 53. Chính sách đối với lao động trong doanh nghiệp khi thực hiện chuyển giao