Hệ thống pháp luật

Chương 5 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân

Chương 5.

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN

Điều 17. Quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.

2. Người đứng đầu về hành chính quân sự các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân chịu trách nhiệm quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình quản lý.

3. Nội dung công tác quản lý giải quyết tố cáo:

a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

b) Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch công tác giải quyết tố cáo phù hợp với tình hình, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Quân đội nhân dân.

c) Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tố cáo trong Quân đội nhân dân.

đ) Thực hiện việc giải quyết tố cáo theo thẩm quyền.

e) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tố cáo đối với người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân.

g) Tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

Điều 18. Báo cáo công tác giải quyết tố cáo

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân theo định kỳ hoặc yêu cầu của Chính phủ.

2. Người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ hoặc yêu cầu của cấp trên về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền được giao.

Điều 19. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp trong Quân đội nhân dân

1. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

2. Chánh Thanh tra các cấp trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm:

a) Tham mưu, giúp người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp, quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền phân cấp.

b) Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo; xác minh nội dung tố cáo, kết luận nội dung xác minh và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp khi được giao.

c) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cùng cấp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo cùng cấp xem xét, giải quyết lại;

d) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu về hành chính quân sự cùng cấp trong việc chấp hành pháp luật về tố cáo.

3. Đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức thanh tra thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo giao cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp, tham mưu về công tác quản lý và giải quyết tố cáo.

Điều 20. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân

1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân.

2. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại.

Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân

  • Số hiệu: 220/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 27/12/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 105 đến số 106
  • Ngày hiệu lực: 19/02/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH