Điều 21 Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Điều 21. Biến động về tài sản bảo đảm
1. Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc chia, tách một tài sản bảo đảm thành nhiều tài sản phù hợp với quy định của pháp luật liên quan thì giải quyết như sau:
a) Việc chia, tách tài sản bảo đảm không làm thay đổi chủ sở hữu thì những tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách tiếp tục là tài sản bảo đảm;
b) Việc chia, tách tài sản bảo đảm làm thay đổi chủ sở hữu thì tài sản mới được hình thành sau khi chia, tách thuộc quyền của chủ sở hữu mới không là tài sản bảo đảm.
2. Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc hợp nhất, sáp nhập hoặc trộn lẫn tài sản bảo đảm với tài sản khác hoặc tài sản bảo đảm được chế biến tạo thành tài sản mới thì tài sản bảo đảm được xác định như sau:
a) Tài sản mới được tạo thành do hợp nhất, sáp nhập hoặc trộn lẫn mà không chia được thì phần giá trị tài sản bảo đảm được hợp nhất, sáp nhập hoặc trộn lẫn vào tài sản mới trở thành tài sản bảo đảm;
b) Vật mới được tạo thành do chế biến thuộc sở hữu của bên bảo đảm thì vật mới tiếp tục là tài sản bảo đảm. Trường hợp vật mới không thuộc sở hữu của bên bảo đảm thì giá trị phần tài sản bảo đảm được chế biến trở thành tài sản bảo đảm.
3. Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc dùng tài sản bảo đảm để góp vốn vào pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội thì cổ phần hoặc phần vốn góp là tài sản bảo đảm, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm và pháp nhân nhận góp vốn có thỏa thuận về việc tài sản bảo đảm mang góp vốn tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
4. Trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về việc dùng tài sản đang được bảo hiểm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc tài sản đang dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà được bảo hiểm thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, số tiền bồi thường hoặc tài sản thay thế mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm trở thành tài sản bảo đảm.
5. Trường hợp tài sản bảo đảm là cây hằng năm theo quy định của Luật Trồng trọt được thu hoạch, công trình tạm theo quy định của Luật Xây dựng bị phá dỡ thì hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch hoặc phá dỡ trở thành tài sản bảo đảm.
6. Trường hợp tài sản đang dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà bên bảo đảm cài đặt, tích hợp phần mềm, hệ thống phần mềm phù hợp với quy định của pháp luật liên quan thì quyền tài sản đối với phần mềm, hệ thống phần mềm trong phạm vi tài sản bảo đảm này cũng là tài sản bảo đảm.
7. Trường hợp tài sản bảo đảm bị thu hồi do bên bảo đảm vi phạm pháp luật liên quan thì bên bảo đảm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên nhận bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm. Trường hợp bên bảo đảm được Nhà nước thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật liên quan thì tài sản được thanh toán hoặc bồi thường trở thành tài sản bảo đảm.
8. Trường hợp không còn tài sản bảo đảm do bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì số tiền được bồi thường, tài sản được thay thế hoặc tài sản được trao đổi theo quy định của pháp luật liên quan trở thành tài sản bảo đảm.
9. Trường hợp tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ hoặc bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được xác định là không còn tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 7 và 8 Điều này.
10. Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan làm cho tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản được thay thế thì tài sản này trở thành tài sản bảo đảm.
Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Số hiệu: 21/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 19/03/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 487 đến số 488
- Ngày hiệu lực: 15/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng pháp luật và thỏa thuận về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Điều 5. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng nhiều biện pháp bảo đảm, bằng nhiều tài sản
- Điều 6. Giữ, sử dụng, giao, nhận Giấy chứng nhận
- Điều 7. Quyền truy đòi tài sản bảo đảm
- Điều 8. Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Điều 9. Mô tả tài sản bảo đảm
- Điều 10. Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Điều 11. Tài sản được tạo lập từ quyền bề mặt, quyền hưởng dụng
- Điều 12. Vật có vật phụ, vật đồng bộ, vật đặc định
- Điều 13. Giấy tờ có giá, chứng khoán, số dư tiền gửi
- Điều 14. Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
- Điều 15. Tài sản hình thành từ việc góp vốn
- Điều 16. Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên
- Điều 17. Quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tin, hoạt động khoa học, công nghệ
- Điều 18. Dự án đầu tư, tài sản thuộc dự án đầu tư
- Điều 19. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kho hàng
- Điều 20. Đầu tư vào tài sản thế chấp
- Điều 21. Biến động về tài sản bảo đảm
- HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG BẢO ĐẢM, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
- Điều 22. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
- Điều 23. Hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba
- Điều 24. Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai
- Điều 25. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai
- Điều 26. Bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản được tạo lập từ quyền bề mặt, quyền hưởng dụng
- Điều 27. Xác lập, thực hiện hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm bằng tài sản chung của vợ chồng
- Điều 28. Thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm
- Điều 29. Quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm với hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm
- Điều 30. Xử lý hợp đồng bảo đảm vô hiệu từng phần
- CẦM CỐ TÀI SẢN
- Điều 31. Giao tài sản cầm cố
- Điều 32. Bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố
- THẾ CHẤP TÀI SẢN
- Điều 33. Việc thế chấp bằng quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác
- Điều 34. Việc thế chấp liên quan đến tài sản cho thuê, cho mượn
- Điều 35. Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
- Điều 36. Giải quyết trường hợp tài sản là đối tượng của giao dịch dân sự vô hiệu được dùng để thế chấp
- ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC
- Điều 37. Trường hợp không xác định rõ là tiền đặt cọc hoặc tiền trả trước
- Điều 38. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong đặt cọc, ký cược
- KÝ QUỸ
- Điều 39. Việc gửi, thanh toán tiền được dùng để ký quỹ
- Điều 40. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong ký quỹ
- BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
- Điều 41. Quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản mua
- Điều 42. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ về bảo lưu quyền sở hữu
- BẢO LÃNH
- Điều 43. Thỏa thuận về bảo lãnh
- Điều 44. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- TÍN CHẤP
- Điều 45. Bên bảo đảm bằng tín chấp
- Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong tín chấp
- Điều 49. Quy định chung về xử lý tài sản bảo đảm
- Điều 50. Giải quyết trường hợp bên bảo đảm hoặc người có nghĩa vụ được bảo đảm là cá nhân chết hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là đã chết
- Điều 51. Thông báo xử lý tài sản bảo đảm
- Điều 52. Giao tài sản bảo đảm, xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
- Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm trong thời gian tài sản bảo đảm chưa bị xử lý
- Điều 54. Xử lý tài sản bảo đảm là vật đồng bộ; tài sản có tài sản gắn liền; quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác; giấy tờ có giá, chứng khoán, số dư tiền gửi; vận đơn, chứng từ vận chuyển
- Điều 55. Xử lý tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai
- Điều 56. Xử lý tài sản thế chấp được đầu tư
- Điều 57. Nhận lại tài sản bảo đảm
- Điều 58. Mua, nhận chuyển nhượng, nhận chuyển giao khác về quyền sở hữu tài sản bảo đảm
- Điều 59. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm