HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 20-CP | Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 1965 |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để khuyến khích mọi người lao động tích cực phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến nghiệp vụ công tác, đẩy mạnh công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế quốc dân;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 26 tháng 12 năm 1963,
NGHỊ ĐỊNH:
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
KHEN THƯỞNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT, HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT, CẢI TIẾN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC
(Ban hành kèm theo nghị định số 20-CP ngày 08-02-1965 của Hội đồng Chính phủ)
a) Những cải tiến kết cấu máy móc, thiết bị, công cụ thô sơ, dụng cụ; cải tiến phương án thiết kế sản phẩm công nghiệp, công trình kiến trúc; cải tiến và phát triển giống sinh vật.
b) Những cải tiến phương pháp công nghệ, phương pháp thí nghiệm, kỹ thuật trồng trọt, kỹ thuật nuôi dưỡng sinh vật, kỹ thuật bảo quản kho tàng, vật liệu, kỹ thuật vận tải, bốc dở, kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, kỹ thuật chữa bệnh và phòng bệnh.
Những biện pháp kỹ thuật mới để sử dụng tốt hơn nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị hoặc nhằm phục hồi giá trị sử dụng các loại trên đã bị hư và xấu; những biện pháp kỹ thuật sản xuất ra nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị thay thế cho những loại hiếm, quý hoặc phải mua ở nước ngoài cũng coi là sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
B. Hợp lý hóa sản xuất hoặc cải tiến nghiệp vụ công tác là:
a) Những cải tiến tổ chức sản xuất như cải tiến tổ chức thiết kế và chế thử sản phẩm, cải tiến tổ chức lao động và cung cấp vật tư kỹ thuật; những cải tiến tổ chức nơi làm việc và bố trí máy móc, thiết bị, dụng cụ; những cải tiến trình tự và phương pháp thao tác…
b) Những cải tiến quản lý kinh tế; những cải tiến lưu thông, phân phối, cân đo, giao nhận, khai thác nguồn hàng; những cải tiến nghiệp vụ công tác.
Những cải tiến đem lại kết quả là tận dụng được công suất máy móc và thiết bị, tận dụng được nguyên liệu; nhiên liệu và vật liệu; phục hồi máy móc và thiết bị cũ cũng coi là sáng kiến hợp lý hóa sản xuất, nếu quá trình cải tiến không phải là sự đổi mới về kỹ thuật sản xuất, không làm thay đổi kết cấu máy móc, thiết bị…
Mức khen thưởng quy định như sau:
a) Mức thưởng:
Bậc | Tiền làm lợi thực tế trong sáu tháng tính trong đơn vị áp dụng đầu tiên | MỨC THƯỞNG | |
Cải tiến kỹ thuật | Hợp lý hóa sản xuất, cải tiến nghiệp vụ công tác | ||
1 2 3 4 5 6 | 50đ – 100đ 101đ – 300đ 301đ – 1.000đ 1.001đ – 10.000đ 10.001đ – 100.000đ 100.001đ trở lên | 10đ – 25đ 25đ – 70đ 70đ – 200đ 200đ – 600đ 600đ – 1.200đ 1.200đ – 2.000đ | 5đ – 15đ 15đ – 50đ 50đ – 100đ 100đ – 300đ 300đ – 600đ 600đ – 1.200đ |
Khi tính toán mức thưởng, ngoài việc xét giá trị làm lợi thực tế trong sáu tháng, còn phải xét đến giá trị khoa học và kỹ thuật, đến tác dụng phổ biến rộng hay hẹp và giải quyết khó khăn nhiều hay ít của sáng kiến đó, đến điều kiện và trình độ của người có sáng kiến để quyết định tiền thưởng cho thích hợp.
b) Mức khen:
- Đối với những sáng kiến mà tiền thưởng từ 200đ trở xuống thì thủ trưởng đơn vị (xí nghiệp, cơ quan) biểu dương hoặc cấp giấy khen;
- Đối với những sáng kiến mà tiền thưởng trên 200đ thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hoặc Ủy ban hành chính tỉnh, thành, khu cấp giấy khen hoặc bằng khen.
Điều 17. Quyền hạn thẩm tra và quyết định tiền thưởng quy định như sau:
a) Giám đốc xí nghiệp, cơ quan có quyền quyết định số tiền thưởng từ bậc 1 tới mức cao nhất là bậc 3, theo sự phân cấp của ngành chủ quản hoặc các Ủy ban hành chính địa phương.
b) Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định số tiền thưởng từ bậc 2 tới bậc 4, thủ trưởng các ngành ở trung ương có quyền quyết định số tiền thưởng từ bậc 3 tới bậc 5.
c) Ủy ban Khoa học Nhà nước có quyền quyết định số tiền thưởng từ bậc 5 tới bậc 6 đối với các sáng kiến của các xí nghiệp thuộc Ủy ban hành chính địa phương quản lý và quyết định số tiền thưởng bậc 6 đối với các sáng kiến của các xí nghiệp thuộc các ngành ở trung ương quản lý.
Sau khi xí nghiệp đã phổ biến sáng kiến và đã chuẩn bị đủ diều kiện cho quần chúng áp dụng sáng kiến, thì xí nghiệp phải điều chỉnh lại định mức kinh tế, kỹ thuật cho hợp lý.
Điều 22. Tiền thưởng sáng kiến của tập thể được thanh toán như sau:
a) Đối với những sáng kiến của hai hoặc nhiều người, thì tiền thưởng sẽ phát chung; những người này sẽ thỏa thuận với nhau trong việc sử dụng số tiền thưởng đó;
b) Đối với sáng kiến của một người đề xuất chưa đầy đủ, sau có người khác bổ sung, hoàn thiện, áp dụng có kết quả, thì tiền thưởng sẽ phát chung; những người này sẽ thỏa thuận với nhau việc sử dụng số tiền thưởng đó;
Số tiền thưởng những người đến giúp đỡ này nhiều nhất không quá 25% số tiền thưởng người có sáng kiến và không lấy trong số tiền thưởng của người có sáng kiến mà lấy trong số tiền làm lợi được do sáng kiến đem lại.
- 1Thông tư 28-BYT/TT-1971 hướng dẫn thi hành chế độ đãi ngộ đối với lương y được mời để tham gia điều trị, phổ biến kinh nghiệm do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 01-LĐ/TT-1980 hướng dẫn về công tác lao động tiền lương để thi hành Điều lệ liên hiệp các xí nghiệp quốc doanh do Bộ Lao động ban hành
- 3Quyết định 43-LĐ/ĐT năm 1974 ban hành quy chế khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh các trường dạy nghề và lớp đào tạo trong sản xuất ở các xí nghiệp của Nhà nước của Bộ trưởng Bộ Lao động
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1Thông tư 28-BYT/TT-1971 hướng dẫn thi hành chế độ đãi ngộ đối với lương y được mời để tham gia điều trị, phổ biến kinh nghiệm do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 01-LĐ/TT-1980 hướng dẫn về công tác lao động tiền lương để thi hành Điều lệ liên hiệp các xí nghiệp quốc doanh do Bộ Lao động ban hành
- 3Quyết định 43-LĐ/ĐT năm 1974 ban hành quy chế khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh các trường dạy nghề và lớp đào tạo trong sản xuất ở các xí nghiệp của Nhà nước của Bộ trưởng Bộ Lao động
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
Nghị định 20-CP năm 1965 điều lệ khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến nghiệp vụ công tác do Hội đồng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 20-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 08/02/1965
- Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Người ký: Lê Thanh Nghị
- Ngày công báo: 01/03/1965
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 08/02/1965
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định