NGÂN HÀNG QUỐC GIA | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 181-VP-NGĐ | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 1959 |
BAN HÀNH QUY TẮC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MIỀN NÚI
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM
Căn cứ quy tắc tổ chức Hợp tác xã tín dụng nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành số 739-TTg ngày 17-04-1956;
Căn cứ Công văn số 418-TTg ngày 25-11-1959 của Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho Ngân hàng quốc gia Việt Nam trung ương được ban hành bản quy tắc tổ chức quỹ tín dụng nhân dân miền núi;
Để giúp nhân dân miền núi giải quyết khó khăn trong sinh hoạt, đẩy mạnh sản xuất, đi vào con đường làm ăn tập thể theo hướng xã hội chủ nghĩa ở toàn miền Bắc Việt Nam;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành quy tắc quỹ tín dụng nhân dân miền núi kèm theo nghị định này.
Điều 2. – Quy tắc này được áp dụng kể từ ngày ban hành.
TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG QUỐC GIA VIỆT NAM |
TỔ CHỨC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MIỀN NÚI
Quỹ tín dụng là một tổ chức độc lập về vốn và tài vụ kế toán, song về mặt tổ chức và hình thức hoạt động có thể tổ chức riêng theo đơn vị bản, thôn, liên bản hay liên thôn, trong trường hợp đó, thì ở xã không có Ban quản trị mà do chính quyền xã cử cán bộ phụ trách, lãnh đạo đôn đốc các quỹ tín dụng trong xã thực hiện nhiệm vụ, nắm tình hình và phản ảnh đều kỳ lên cấp trên. Nhưng tùy điều kiện từng nơi, tổ tín dụng cũng có thể lồng vào các Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Nơi nào quỹ tín dụng đã lồng vào Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp thì Ban quản trị Hợp tác xã sản xuất có thể kiêm cả nhiệm vụ quản trị quỹ tín dụng, nhưng có phân công một hay hai ủy viên chuyên trách công tác quỹ tín dụng để đảm bảo tính chất độc lập của nó.
Điều 4. – Đại hội đại biểu tổ viên hay đại hội tổ viên là cơ quan có quyền hạn cao nhất có nhiệm vụ:
a) Thông qua hay sửa đổi điều lệ.
b) Thảo luận chương trình công tác, khen thưởng hay thi hành kỷ luật cán bộ và tổ viên, bầu cử hay bãi miễn Ban quản trị và các nhân viên kiểm soát.
c) Xây dựng các kế hoạch cho vay, huy động vốn, ấn định mức lãi cho vay và tiền gửi theo sự hướng dẫn của Ngân hàng.
d) Đại hội đại biểu tổ viên hay đại hội tổ viên 06 tháng họp một lần. Nếu cần thì có thể hợp bất thường.
A. NHIỆM VỤ CỦA BAN QUẢN TRỊ VÀ TỔ VIÊN
Trường hợp các quỹ tín dụng tổ chức theo đơn vị bản, thôn hoặc liên bản, liên thôn thì Ban quản trị này gồm có: 1 chủ nhiệm lãnh đạo chung kiêm thủ quỹ, 1 thư ký kế toán, ngoài ra có các ủy viên trong Ban quản trị giúp việc mà không có Ban kiểm soát.
Ban quản trị có nhiệm vụ:
1. Chấp hành nghị quyết của đại hội đại biểu tổ viên hay đại hội toàn thể tổ viên.
2. Kiểm tra đôn đốc việc chấp hành nghị quyết của đại hội.
3. Báo cáo tình hình hoạt động công tác của quỹ cho đại hội và cho chính quyền, Ngân hàng địa phương (nơi nào chưa có chi điếm Ngân hàng ở huyện thì báo cáo cho Chi nhánh Ngân hàng tỉnh thông qua Ủy ban Hành chính Huyện).
4. Xét duyệt các đơn vay, quyết định cho vay, theo dõi sử dụng vốn, đôn đốc thu nợ,
5. Gìn giữ tài sản, tiền bạc không để mất mát, hao hụt.
6. Tuyên truyền giải thích chính sách, kết nạp tổ viên mới.
7. Nhiệm vụ của Ban quản trị là một năm (tức là qua hai thời vụ nông nghiệp); Ban quản trị sinh hoạt một tháng một lần (nếu cần thì họp bất thường). Hội nghị do Chủ nhiệm quỹ tín dụng triệu tập.
Tổ trưởng có nhiệm vụ:
1. Đi sát tìm hiểu khả năng từng tổ viên và nhân dân trong phạm vi mình phụ trách để tuyên truyền vận động gửi tiền, tìm hiểu khó khăn thiếu thốn của tổ viên để hướng dẫn góp ý kiến cho tổ nhận xét và giới thiệu lên Ban Quản trị vay tiền. theo dõi sử dụng tiền vay đúng mục đích, đôn đốc trả nợ đúng hạn.
2. Truyền đạt các nghị quyết của Ban quản trị để tổ viên thi hành và thu nhận ý kiến của tổ viên phản ảnh lên Ban quản trị để giải quyết, triệu tập và chủ trì các cuộc hội nghị tổ. Nhiệm kỳ của tổ trưởng là 06 tháng (sau mỗi vụ làm mùa) bầu lại một lần. Tổ tín dụng mỗi tháng sinh hoạt 2 lần (trừ trường hợp bất thường).
Tổ viên phạm lỗi sẽ tùy trường hợp nặng hay nhẹ được phê bình giáo dục hoặc bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng.
B. NHIỆM VỤ CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN, ĐOÀN THỂ ĐỊA PHƯƠNG VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯƠC
VỐN, MỨC LÃI, CHẾ ĐỘ SỐ SÁCH VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 12. – Vốn của quỹ tín dụng gồm có: vốn tự có và vốn huy động.
Vốn tự có gồm: tiền cổ phần, xã phí, vốn tích lũy. Vốn huy động gồm: tiền gửi của xã viên và nhân dân, cùng các khoản tiền gửi khác như: tiền các quỹ công, các quỹ đoàn thể.
Khi cần có thể vay thêm vốn của Ngân hàng.
Việc thu chi phải rành mạch, có chứng nhận của Ban quản trị hoặc có hóa đơn, để làm chứng từ.
Dự án chia lãi do Ban quản trị dự thảo, nhân viên kiểm soát xét lại và được đại hội toàn thể tổ viên hay đại hội đại biểu tổ viên thông qua mới được thi hành.
THÀNH LẬP HAY GIẢI TÁN QUỸ TÍN DỤNG
Điều 18. – Cục Tín dụng nông thôn Ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm giải thích bản Quy tắc này.
Nghị định 181-VP-Ngđ năm 1959 về quy tắc quỹ tín dụng nhân dân miền núi do Tổng giám đồc Ngân Hàng Quốc Gia ban hành
- Số hiệu: 181-VP-Ngđ
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 05/12/1959
- Nơi ban hành: Ngân hàng quốc gia
- Người ký: Lê Viết Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 49
- Ngày hiệu lực: 05/12/1959
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định