Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 171/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Đê điều

Chương 4:

HỘ ĐÊ

Điều 12. Việc phân lũ, chậm lũ theo Điều 24 của Pháp lệnh Đê điều được quy định như sau:

1. Việc phân lũ, chậm lũ thực hiện theo quy định cụ thể của Quy chế về phân lũ, chậm lũ ban hành kèm theo Nghị định số 62/1999/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo quy hoạch phân lũ, chậm lũ, các biện pháp đảm bảo an toàn cho các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt; xác định thứ tự điều hành các vùng chậm lũ, phân lũ, khi có lũ lớn vượt mức lũ thiết kế hoặc tình huống khẩn cấp về lũ.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng phương án phân lũ, chậm lũ, các biện pháp đảm bảo an toàn cho mọi cấp đê thuộc địa bàn của địa phương để kịp thời đối phó với lũ lớn vượt mức nước thiết kế hoặc những tình huống khẩn cấp về lũ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định phương án, giải pháp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Việc hỗ trợ khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân trong vùng được xác định là phân lũ, chậm lũ thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đối với vùng phân lũ, chậm lũ.

Điều 13. Thẩm quyền huy động vật tư, phương tiện, lực lượng để hộ đê, cứu hộ đê theo Điều 25 của Pháp lệnh Đê điều được quy định như sau:

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh có trách nhiệm huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của nhà nước, của địa phương, của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp huyện có trách nhiệm huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của Nhà nước, của địa phương, của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để hộ đê bảo đảm an toàn đê điều. Việc huy động vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão của nhà nước trên địa bàn phải do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng ban Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh trở lên quyết định.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm huy động kịp thời lực lượng vật tư, phương tiện của địa phương, của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để xử lý ngay giờ đầu các sự cố đê điều; đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp để có sự chi viện, cứu hộ kịp thời, bảo đảm an toàn đê điều.

4. Khi xảy ra sự cố có nguy cơ đe doạ trực tiếp đến an toàn của đê điều, người chỉ huy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được quyền ra lệnh huy động vật tư, phương tiện để hộ đê, cứu hộ đê và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; sau khi xử lý sự cố phải tiến hành kiểm tra kết quả việc đã sử dụng vật tư, phương tiện trên và thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền giải quyết để hoàn trả hoặc bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị huy động.

5. Trường hợp khẩn cấp chống lũ, lụt, bão, thiên tai mà cần phải sử dụng đất thì các địa phương được trưng dụng đất theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền trưng dụng đất, việc trả lại đất và bồi thường cho người có đất bị trưng dụng thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.

Nghị định 171/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Đê điều

  • Số hiệu: 171/2003/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 26/12/2003
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 03/01/2004
  • Số công báo: Số 3
  • Ngày hiệu lực: 18/01/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH