- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Chứng khoán 2006
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 5Luật chứng khoán sửa đổi 2010
- 6Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 1Thông tư 83/2018/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2018/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
CHÍNH PHỦ ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2013 |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Tổng công ty).
Tổng công ty là doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; được Nhà nước đầu tư vốn điều lệ và giao quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chuyển giao.
Việc tổ chức và hoạt động của Tổng công ty được áp dụng theo các quy định của Nghị định này, Điều lệ Tổng công ty và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Hình thức tổ chức hoạt động của Tổng công ty
Tổng công ty hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Đơn vị thuộc Tổng công ty” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong cơ cấu tổ chức của Tổng công ty;
b) “Công ty con của Tổng công ty” là công ty do Tổng công ty thành lập và nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (không bao gồm các doanh nghiệp tiếp nhận theo quy định tại
đ) “Bán vốn nhà nước” là việc Tổng công ty bán bớt hoặc bán hết cổ phần hoặc vốn góp tại các doanh nghiệp do Tổng công ty tiếp nhận và đầu tư.
2. Các từ ngữ khác trong Nghị định này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó. Danh từ “pháp luật” được hiểu là pháp luật Việt Nam.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty
1. Tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp theo quy định tại
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Công ty liên doanh có vốn góp nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đại diện chủ sở hữu;
d) Công ty cổ phần được chuyển đổi từ các doanh nghiệp độc lập 100% vốn nhà nước hoặc mới thành lập trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các trường hợp khác, việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước cho Tổng công ty được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Xác định giá trị phần vốn nhận bàn giao
1. Tổng công ty có trách nhiệm thực hiện hoặc thuê các tổ chức có chức năng định giá xác định giá trị vốn nhà nước nhận bàn giao theo giá thị trường để làm căn cứ quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả quản lý vốn của Tổng công ty, trích thưởng thành tích theo quy định tại Nghị định này.
2. Việc xác định giá trị phần vốn nhà nước nhận bàn giao được thực hiện như sau:
a) Đối với các doanh nghiệp đã niêm yết và có giá giao dịch thành công để tham chiếu, xác định theo giá bình quân trong thời gian tối đa 03 tháng liền kề trước ngày nhận bàn giao.
b) Đối với doanh nghiệp còn lại, xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu phản ánh trên Báo cáo tài chính lập tại thời điểm gần nhất với thời điểm nhận bàn giao.
3. Việc xác định giá trị phần vốn nhà nước chuyển giao cho Tổng công ty phải thực hiện trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Tổng công ty ký nhận bàn giao vốn. Đối với phần vốn nhà nước nhận bàn giao trước ngày Nghị định này có hiệu lực, phải xác định trong vòng không quá 90 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thời điểm định giá là ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Chi phí liên quan đến hoạt động xác định giá trị phần vốn nhà nước được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Tổng công ty.
MỤC 2. QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC SAU KHI NHẬN BÀN GIAO
Điều 9. Lập hồ sơ và phân loại doanh nghiệp sau khi nhận bàn giao
1. Sau khi tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước góp tại các doanh nghiệp, Tổng công ty có trách nhiệm lập Hồ sơ doanh nghiệp, thực hiện phân loại doanh nghiệp theo nhóm để có căn cứ áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại từng doanh nghiệp.
2. Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành tiêu chí và phương pháp phân loại doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư chuyển giao về Tổng công ty thực hiện quyền đại diện.
Điều 10. Phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch tái cơ cấu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Tổng công ty phân tích, đánh giá tình hình doanh nghiệp nhận bàn giao để có kế hoạch và giải pháp thực hiện tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả quản trị của từng doanh nghiệp.
2. Tổng công ty căn cứ vào kết quả phân loại, kế hoạch và giải pháp thực hiện tái cơ cấu từng doanh nghiệp để thực hiện các biện pháp tái cơ cấu nâng cao hiệu quả hoạt động và bán bớt vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Điều 11. Tổ chức quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Tổng công ty trực tiếp quản lý hoặc thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua hệ thống Người đại diện theo Quy chế quản trị vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, Quy chế Người đại diện do Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành.
Điều 12. Nguyên tắc bán vốn nhà nước
1. Theo đúng tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định và Kế hoạch bán vốn được Hội đồng thành viên ban hành.
2. Bảo toàn, phát triển giá trị vốn nhà nước đã giao cho Tổng công ty.
3. Đảm bảo công khai, minh bạch, phù hợp với quy định của pháp luật, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
Điều 13. Hình thức bán vốn nhà nước
Tổng công ty áp dụng các hình thức bán vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ của Tổng công ty, gồm:
1. Các phương thức giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán.
2. Đấu giá công khai.
3. Chào bán cạnh tranh.
4. Bán thỏa thuận theo quy định tại
b) Trường hợp bán đấu giá không thành công, Tổng công ty quyết định điều chỉnh giảm giá khởi điểm để đấu giá bán tiếp. Việc giảm giá khởi điểm để đấu giá được thực hiện không quá 3 lần, thời gian giữa các lần điều chỉnh giá không quá 2 tháng. Mức giảm tối đa mỗi lần không quá 10% so với giá khởi điểm lần bán vốn trước đó.
Đối với những trường hợp đặc biệt, có phát sinh làm ảnh hưởng đột biến đến giá trị của công ty như: Có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về quyền sử dụng đất; doanh nghiệp gặp rủi ro lớn trong kinh doanh thì Tổng công ty được quyền chủ động xác định lại giá khởi điểm trên nguyên tắc phản ánh đủ các yếu tố biến động về giá trị cổ phần.
c) Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ và đã thực hiện đấu giá công khai nhưng không có người mua cao hơn hoặc bằng mệnh giá thì Tổng công ty được hạ giá khởi điểm thấp hơn mệnh giá để đấu giá bán nhằm thu hồi tối đa phần vốn nhà nước đã đầu tư tại doanh nghiệp.
d) Trường hợp bán đấu giá cổ phần có tổng giá trị theo mệnh giá thấp hơn 10 tỷ đồng hoặc cổ phần ở các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên thì được thực hiện qua các công ty chứng khoán hoặc do Tổng công ty tự tổ chức đấu giá.
đ) Hình thức bán thỏa thuận được thực hiện trong các trường hợp:
- Bán thỏa thuận trong trường hợp đấu giá không thành công hoặc đấu giá bán chưa hết với mức giá không thấp hơn giá khởi điểm khi đấu giá;
- Bán thỏa thuận số cổ phần nhà đầu tư trúng đấu giá nhưng bỏ cọc với mức giá không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất;
- Bán thỏa thuận trong trường hợp người mua là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu với nguyên tắc bảo toàn vốn nhà nước theo phương án được Bộ Tài chính chấp thuận;
- Thỏa thuận hoán đổi cổ phần, vốn góp thuộc sở hữu của Tổng công ty tại các doanh nghiệp theo phương án được Bộ Tài chính chấp thuận;
- Bán thỏa thuận theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định bán vốn nhà nước
1. Tổng công ty được quyền chủ động bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ vốn nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phân loại doanh nghiệp và danh mục các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ.
2. Đối với việc bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước giữ cổ phần chi phối:
a) Trường hợp bán bớt nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ cổ phần trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp thì Tổng công ty xem xét, quyết định;
b) Trường hợp cần bán vốn dẫn đến không đảm bảo tỷ lệ cổ phần trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp, Tổng công ty báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi thực hiện.
3. Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành và Nghị định này, Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành Quy chế bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Tổng công ty quản lý.
MỤC 4. ĐẦU TƯ KINH DOANH VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY
1. Tổng công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn kinh doanh để thực hiện đầu tư vào các dự án, lĩnh vực, ngành nghề trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Tổng công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đầu tư có hiệu quả;
d) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của Tổng công ty.
2. Đối với các công trình, dự án hạ tầng quan trọng mà Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư, Tổng công ty tham gia với vai trò nhà đầu tư tài chính và huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để triển khai thực hiện.
3. Mức vốn đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại
b) Đầu tư thông qua việc mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác;
c) Đầu tư liên kết hoặc ủy thác cho các tổ chức tài chính và quỹ đầu tư;
d) Đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp ra nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổng công ty quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B trên cơ sở danh mục đã được Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm.
2. Tổng công ty có quyền chủ động quyết định đầu tư đối với các dự án không thuộc Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật trên cơ sở đảm bảo nguồn lực thực hiện các dự án nhóm A, B đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
3. Tổng công ty không được đầu tư hoặc góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành của Tổng công ty là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Ban Giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp đó.
Tổng công ty được quyền chủ động nhượng, bán vốn góp tại các doanh nghiệp, các dự án có vốn góp của Tổng công ty trên nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển nguồn vốn kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Riêng các khoản vốn đầu tư theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tổng công ty chỉ được thu hồi vốn sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.
2. Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.
3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ, điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.
4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty.
5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.
6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay.
7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm.
8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty.
9. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.
10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của công ty. Đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng công ty.
11. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Nghĩa vụ của Tổng công ty
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty.
4. Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của công ty.
5. Đảm bảo quyền kinh doanh theo pháp luật của công ty.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà Tổng công ty đã góp vào doanh nghiệp.
2. Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.
3. Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao theo quy định tại Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Tổng công ty cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện tham gia biểu quyết các nội dung sau của doanh nghiệp:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Ban Kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm của doanh nghiệp; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm;
e) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác theo điều lệ của doanh nghiệp; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
g) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm;
i) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
5. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Quyết định việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của Tổng công ty đầu tư tại doanh nghiệp; thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn mà Tổng công ty đã góp vào doanh nghiệp.
2. Chỉ định Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện tại doanh nghiệp; quyết định thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.
3. Yêu cầu Người đại diện thực hiện các nội dung đã được giao theo quy định tại Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Tổng công ty cho ý kiến bằng văn bản để Người đại diện tham gia biểu quyết các nội dung sau của doanh nghiệp:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát; đề cử để bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm của doanh nghiệp;
e) Chủ trương thành lập công ty con; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện;
g) Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính hàng năm, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm của doanh nghiệp.
5. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Tổng công ty tại doanh nghiệp.
MỤC 7. NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 24. Phương thức thực hiện quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
1. Tổng công ty trực tiếp quản lý hoặc thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua hệ thống Người đại diện theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều lệ của Tổng công ty và Quy chế Người đại diện do Hội đồng thành viên Tổng công ty ban hành.
2. Các hình thức cử, ủy quyền Người đại diện:
a) Tổng công ty thực hiện cử hoặc ủy quyền Người đại diện thông qua quyết định ủy quyền làm Người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp;
b) Các trường hợp Tổng công ty không cử, ủy quyền cho người đại diện vốn, Tổng công ty sẽ trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh tại doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
c) Các hình thức ủy quyền khác theo Quy chế Người đại diện của Tổng công ty.
Điều 25. Tiêu chuẩn, điều kiện của người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác
Người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty ở doanh nghiệp khác phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ và Quy chế Người đại diện của Tổng công ty.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện
Người đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Quy chế người đại diện của Tổng công ty.
Trường hợp Người đại diện không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo chỉ đạo của Tổng công ty, gây tổn thất, thiệt hại cho Tổng công ty thì bị xử lý vi phạm, thôi và chấm dứt ủy quyền và bồi thường thiệt hại cho Tổng công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chính sách đối với người đại diện sau khi bán hết phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Đối với Người đại diện là cán bộ Tổng công ty: Tổng công ty thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của Tổng công ty.
2. Đối với Người đại diện là cán bộ doanh nghiệp: Tổng công ty thông báo thôi ủy quyền đại diện vốn cho doanh nghiệp biết để doanh nghiệp thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của doanh nghiệp.
3. Đối với Người đại diện trước khi chuyển giao là cán bộ do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử kiêm nhiệm tại các doanh nghiệp: Tổng công ty phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sắp xếp, giải quyết thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của doanh nghiệp.
Điều 28. Cơ chế thí điểm nâng cao trách nhiệm người đại diện của Tổng công ty
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thí điểm cơ chế thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp có quy mô vốn nhà nước lớn, Tổng công ty có định hướng nắm giữ lâu dài theo các nguyên tắc:
- Tổng công ty trực tiếp cử, ủy quyền, miễn nhiệm Người đại diện tại doanh nghiệp; chi trả lương, thưởng cho Người đại diện gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đại diện được giao.
- Quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của Người đại diện trong việc thực hiện nhiệm vụ do Tổng công ty giao.
- Tổng công ty được hình thành quỹ lương, thưởng cho Người đại diện từ thu nhập của Người đại diện tại các doanh nghiệp theo cơ chế thí điểm tại Điều này và trích từ cổ tức, lợi nhuận được chia từ phần vốn nhà nước mà Tổng công ty nhận bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu. Mức trích cụ thể từ cổ tức, lợi nhuận được chia do Bộ Tài chính quy định.
Quỹ lương, thưởng trên được dùng để thực hiện trả lương, thưởng và lợi ích khác cho Người đại diện tại các doanh nghiệp theo quy định.
Điều 29. Vốn hoạt động của Tổng công ty
1. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
a) Vốn do Nhà nước cấp trực tiếp bằng tiền hoặc tài sản;
b) Vốn tiếp nhận theo giá trị sổ kế toán từ các công ty theo quy định tại
d) Quỹ đầu tư phát triển được trích từ lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty;
đ) Các nguồn vốn khác có nguồn gốc từ Nhà nước.
2. Vốn huy động bằng các hình thức phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên doanh, liên kết và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Vốn nhận ủy thác khác từ Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Vốn khác theo quy định của pháp luật.
1. Lợi nhuận, cổ tức được chia, tiền bán doanh nghiệp, tài sản, tiền bán cổ phần, vốn góp từ phần vốn mà Tổng công ty trực tiếp đầu tư.
2. Lợi nhuận và cổ tức được chia từ phần vốn tiếp nhận.
3. Tiền thu từ bán phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp tiếp nhận, kể cả tiền đặt cọc không phải trả lại cho nhà đầu tư.
4. Thu từ hoạt động tài chính, dịch vụ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1. Chi phí cho hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn do Tổng công ty trực tiếp đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chi cho hoạt động quản lý vốn tiếp nhận (bao gồm chi phí xác định vốn nhà nước tại thời điểm nhận bàn giao), chi phí bán vốn tiếp nhận.
3. Giá trị vốn gốc tiếp nhận tại các doanh nghiệp mà Tổng công ty thực hiện bán vốn.
5. Chi thù lao, thưởng và các khoản chi khác cho người đại diện không thuộc đối tượng quy định tại
b) Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trích lập quỹ thưởng viên chức quản lý Tổng công ty, quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định.
- Trích lập quỹ thưởng thành tích bán vốn bằng 10% chênh lệch giữa tổng tiền thu bán vốn tiếp nhận trong năm với giá được xác định lại theo quy định tại
b) Chỉ đạo hoạt động sắp xếp doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp sau khi sắp xếp cho Tổng công ty;
c) Phối hợp với Tổng công ty:
- Xử lý các tồn tại, vướng mắc của doanh nghiệp chuyển giao;
- Có ý kiến với Tổng công ty về việc bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã nhận chuyển giao và doanh nghiệp được giao quản lý đất nông, lâm trường;
- Sắp xếp, giải quyết xử lý chế độ cho Người đại diện do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cử sau khi Tổng công ty thực hiện bán hết phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan phối hợp với Tổng công ty thực hiện bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Tổng công ty có trách nhiệm:
a) Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Xử lý các tồn tại, vướng mắc cho doanh nghiệp nhận chuyển giao;
- Thỏa thuận với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã nhận chuyển giao và doanh nghiệp được giao quản lý đất nông, lâm trường;
- Phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ cho Người đại diện vốn.
b) Định kỳ cung cấp cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông tin sau:
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Các thay đổi về Người đại diện vốn nhà nước kiêm nhiệm hiện đang làm việc tại các Bộ, ngành hoặc sở, ban, ngành của địa phương tại doanh nghiệp;
- Các trường hợp bán hết phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Các thông tin có liên quan khác.
Điều 39. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2013.
Những quy định tại các Quyết định số: 151/2005/QĐ-TTg và 152/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 trái với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng thành viên Tổng công ty chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Hội đồng thành viên Tổng công ty phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu tổng hợp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
| TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Quyết định 151/2005/QĐ-TTg thành lập Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 152/2005/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 147/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
- 4Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC năm 2023 hợp nhất Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Quyết định 221/1999/QĐ-TTg bổ sung chức năng kinh doanh của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Chứng khoán 2006
- 5Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 6Quyết định 65/2003/QĐ-BVHTT quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng công ty sách Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành
- 7Luật chứng khoán sửa đổi 2010
- 8Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 9Thông tư 83/2018/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 119/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/2018/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 151/2013/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
- Số hiệu: 151/2013/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/11/2013
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 787 đến số 788
- Ngày hiệu lực: 20/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực