Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 143-NV/NĐ

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 1946

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Chiếu chỉ Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 tổ chức các hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính trong nước Việt Nam;
Xét rằng cần có nhân viên chuyên môn ngạch hành chính giúp việc các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh và cấp huyện, để thi hành các luật lệ hay chỉ thị do Chính phủ trung ương hay Ủy ban Hành chính cấp kỳ ban bố.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều thứ nhất. – Những phòng giấy Ủy ban Hành chính các tỉnh và các huyện nay tổ chức như sau này:

A. CẤP TỈNH

Điều thứ 2. – Ủy ban Hành chính tỉnh, mỗi phòng giấy sẽ do một viên chức cao cấp nhất, hoặc có kinh nghiệm nhất làm chủ sự. Những viên chủ sự này sẽ do nghị định Ủy ban Hành chính kỳ bổ dụng.

Các viên chủ sự điều khiển công việc trong phòng giấy nhưng vẫn phải phụ trách một phần công việc như những nhân viên khác trong phòng giấy.

Điều thứ 3. – Ủy ban Hành chính có những phòng giấy sau này:

1) Phòng công văn

Các việc mật, các việc chính trị

Viên chức, Liên lạc với các cơ quan văn hóa

Liên lạc với ty công an, quân sự

Hội nghị các chủ tịch hàng huyện

Tiếp nhận và phân phát công văn. – Lưu trữ hồ sơ, sổ sách, - Huy chương

Trợ cấp-Nghỉ lễ- Tiếp đón-Hội hè-Nhận thực chữ ký – Các việc vặt.

2) Phòng “hành chính”

Thi hành và giải thích các luật, sắc lệnh, nghị định Tuyển cử- Liên lạc với các hội đồng nhân dân và các Ủy ban Hành chính – Cấp các giấy phép làm nhà, cải táng, thông hành

Liên lạc với các ty y tế, học chính, bưu chính, địa chính, v .v…

Quốc tịch, hộ tịch . – Kiểm soát ngoại kiều

Công điền, công thổ, quốc gia công thổ

Những nhà cửa nguy hiểm và hại vệ sinh - Những vật dễ nổ, dễ cháy.

Luật lệ chuyên chở

Vô tuyến điện - giấy phép súng

Hội họp các hội - Hội buôn - Cứu tế xã hội

Xổ số - Đong, lường

Thống kê

Đê điều, cầu cống

Tố tụng, Liên lạc với tòa án- Ân xá, Đại xá

Quân thủ điền thổ (có thể đặt riêng một phòng nếu công việc nhiều).

3) Phòng “Kế toán”

Dự trù và thi hành ngân sách, chuẩn bị những việc lãnh thầu, hoặc bỏ thầu – Kiểm soát việc chi tiêu các xã - các quỹ ứng tiền – Lương và phụ cấp - Mộ các viên chức – Lương hưu trí - Trừ tiền các viên chức nằm bệnh viện - giấy đi đường - nhận và phân phát vật liệu.

Điều thứ 4. – Giúp việc Ủy ban Hành chính tỉnh sẽ có một viên tỉnh vụ hiệp lý. Viên này có nhiệm vụ giúp ủy ban trong mọi công việc, liên lạc Ủy ban Hành chính với các phòng giấy của Ủy ban, cộng tác với các ủy viên để công việc hành chính tiến hành được nhanh chóng và chu đáo, điều khiển các công chức các phòng, xét năng lực các công chức để đề nghị sự thăng thưởng, liên lạc giữa các Ủy ban Hành chính cũ và mới trong công việc bàn giao.

Điều thứ 5. - Viện tỉnh hiệp lý sẽ chọn trong các công chức ngạch cao đẳng và sẽ do nghị định của chủ tịch Ủy ban Hành chính cấp kỳ bổ nhiệm. Nếu thiếu người thì cũng có thể chọn trong các nhân viên trung đẳng đã thâm niên và xét ra có nhiều kinh nghiệm về hành chính.

B. CẤP HUYỆN

Điều thứ 6. – Giúp việc Ủy ban Hành chính huyện sẽ có một viên huyện vụ hiệp lý.

Viên này có nhiệm vụ giúp ủy ban trong mọi công việc, cộng tác với ủy viên để công việc hành chính được tiến hành một cách mau chóng, điều khiển các công chức dưới quyền ủy ban, xét năng lực các công chức ấy và đề nghị với ủy ban về sự thăng thưởng hàng năm, liên lạc giữa ủy ban mới và ủy ban cũ trong công việc bàn giao.

Điều thứ 7. – Viên hiệp lý huyện sẽ chọn trong các viên chức ngạch trung đẳng và sẽ do nghị định Ủy ban Hành chính kỳ bổ dụng.

C. ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều thứ 8. – cấp tỉnh cũng như ở cấp huyện, làm việc trong các phòng giấy phải là những công chức do nghị định Ủy ban Hành chính kỳ bổ đến.

Nếu tạm thời, chưa đủ công chức chính ngạch làm việc thì Ủy ban Hành chính kỳ sẽ tuyển dụng những viên chức công nhật do cơ quan hành chính hàng tỉnh đề nghị. Không thể vì một lẽ gì Ủy ban Hành chính tỉnh hay huyện tự ý tuyển dụng người giúp việc mà không được Ủy ban Hành chính kỳ ưng chuẩn dù những người ấy tình nguyện không lấy lương.

Điều thứ 9. – Ông Đổng lý Bộ Nội vụ chịu ủy nhiệm thi hành nghị định này.

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ




Huỳnh Thúc Kháng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 143-NV/NĐ năm 1946 về tổ chức phòng giấy Ủy ban Hành chính các tỉnh và các huyện do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành.

  • Số hiệu: 143-NV/NĐ
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 11/05/1946
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
  • Người ký: Huỳnh Thúc Kháng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 23
  • Ngày hiệu lực: 26/05/1946
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản