- 1Nghị định 123-CP năm 1963 ban hành điều lệ tạm thời về việc nghiên cứu, xây dựng, xét duyệt, ban hành và quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp do của Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 124-CP năm 1963 ban hành điều lệ tạm thời về việc nghiên cứu, xây dựng, xét duyệt, ban hành và quản lý các quy phạm, quy trình kỹ thuật dùng trong sản xuất công nghiệp do của Hội đồng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141-HĐBT | Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 1982 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Nghị định số 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá.
Tố Hữu (Đã ký) |
ĐIỀU LỆ VỀ CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HOÁ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 141-HĐBT ngày 24-8-1982).
Tiêu chuẩn hoá phải được coi là một công tác quản lý kinh tế - kỹ thuật rất quan trọng trong quá trình đưa nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy phát triển kinh tế, khoa học- kỹ thuật góp phần nâng cao mức sống nhân dân.
Điều 3.- Những mục đích chính của tiêu chuẩn hoá là:
1. Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, nâng cao hiệu quả của sản xuất và công tác, nâng cao hiệu quả của sản xuất và công tác, nâng cao năng suất lao động xã hội.
2. Ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm, công trình.
3. Góp phần hoàn thiện việc tổ chức quản lý nền kinh tế quốc dân.
4. Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu, giảm chi phí và lao động xã hội.
5. Bảo đảm an toàn lao động và sức khoẻ con người.
6. Phục vụ tốt các nhu cầu quốc phòng.
7. Phát triển hợp tác quốc tế về kinh tế, khoa học, kỹ thuật, đẩy mạnh xuất khẩu, làm căn cứ để hướng dẫn nhập khẩu.
Điều 6.- Tiêu chuẩn được chia thành các loại sau đây:
1. Tiêu chuẩn về quy cách.
2. Tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật.
3. Tiêu chuẩn về phương pháp thử.
4. Tiêu chuẩn về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản.
5. Tiêu chuẩn về nguyên tắc và thủ tục.
6. Tiêu chuẩn về những vấn đề khoa học- kỹ thuật chung.
Điều 7.- Hệ thống tiêu chuẩn được chia thành các cấp sau đây:
1. Tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Tiêu chuẩn ngành.
3. Tiêu chuẩn địa phương.
4. Tiêu chuẩn cơ sở.
Các tiêu chuẩn cấp dưới không được trái với tiêu chuẩn cấp trên.
Tiêu chuẩn Việt Nam có hiệu lực đối với tất cả các cơ sở thuộc các ngành, các địa phương trong cả nước.
Tiêu chuẩn ngành có hiệu lực trong một chuyên ngành, bao gồm các cơ sở do Bộ, Tổng cục trực tiếp quản lý và các cơ sở thuộc các Bộ, Tổng cục khác hoặc các địa phương quản lý có sản xuất hoặc sử dụng các đối tượng thuộc phạm vi phải áp dụng tiêu chuẩn hoá của ngành.
Tiêu chuẩn địa phương có hiệu lực đối với các cơ sở trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương.
Tiêu chuẩn cơ sở có hiệu lực trong phạm vi từng cơ sở (xí nghiệp, liên hiệp xí nghiệp, hợp tác xã, công trường, nông trường, lâm trường, công ty, tổng công ty, cục, vụ, viện, sở, ty, trường học, bệnh viện...).
a) Tiêu chuẩn chính thức áp dụng là những tiêu chuẩn buộc phải theo đúng kể từ ngày có hiệu lực.
b) Tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng là những tiêu chuẩn không buộc phải theo đúng nếu không đủ điều kiện. Sau một thời gian áp dụng, tiêu chuẩn khuyến khích được áp dụng sẽ được bổ sung hoàn chỉnh hoàn thành tiêu chuẩn chính thức áp dụng.
Tiêu chuẩn cơ sở không có hình thức khuyến khích áp dụng.
Nhiệm vụ, nội dung và trình tự xây dựng kế hoạch, chế độ quản lý và báo cáo kế hoạch, trách nhiệm của các ngành, các cấp và việc khen thưởng, kỷ luật trong việc thực hiện kế hoạch tiêu chuẩn hoá phải theo đúng Nghị định số 263-CP ngày 27-6-1981 của Hội đồng Chính phủ về chế độ kế hoạch hoá khoa học và kỹ thuật.
Điều 14.- Trách nhiệm trong việc tổ chức xây dựng tiêu chuẩn được quy định như sau:
Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước chỉ đạo việc tổ chức xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam.
Bộ trưởng, chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm tổ chức việc xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, và đề nghị ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc xây dựng và đề nghị ban hành tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và xây dựng tiêu chuẩn địa phương.
Thủ trưởng các cơ sở chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng và đề nghị ban hành tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phương, xây dựng ban hành tiêu chuẩn cơ sở.
Tất cả các cơ sở nghiên cứu, thiết kế, thí nghiệm, sản xuất, kinh doanh, giảng dạy, của tất cả các ngành, địa phương đều có trách nhiệm biên soạn và tham gia biên soạn tiêu chuẩn. Khuyến khích các hội khoa học kỹ thuật, cũng như các chuyên gia biên soạn và tham gia biên soạn tiêu chuẩn.
Các nơi được hỏi ý kiến về dự thảo tiêu chuẩn và dự thảo các biện pháp áp dụng tiêu chuẩn, đặc biệt là các nơi có liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn và thực hiện các biện pháp áp dụng tiêu chuẩn, nhất thiết phải có ý kiến trả lời bằng văn bản, theo thời hạn yêu cầu.
XÉT DUYỆT VÀ BAN HÀNH TIÊU CHUẨN
Điều 19.- Thẩm quyền xét duyệt và ban hành tiêu chuẩn được quy định như sau:
- Tiêu chuẩn Việt Nam do chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước xét duyệt và ban hành. Đối với một số đối tượng tiêu chuẩn hoá có tính chất đặc thù, chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước có thể đề nghị Hội đồng Bộ trưởng uỷ nhiệm cho thủ trưởng các ngành chủ quản xét duyệt và ban hành. Những tiêu chuẩn đặc biệt quan trọng sẽ do chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt và ban hành.
- Tiêu chuẩn ngành do thủ trưởng ngành (Bộ, Tổng cục) xét duyệt và ban hành.
- Tiêu chuẩn địa phương do chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xét duyệt và ban hành.
- Tiêu chuẩn cơ sở do thủ trưởng các cơ sở xét duyệt và ban hành. Riêng với tiêu chuẩn về thành phẩm, trước khi xét duyệt, ban hành, các cơ sở phải xin ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên của mình.
Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan xét duyệt có thể triệu tập các hội nghị hoặc tổ chức các hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến trước khi xét duyệt ban hành các tiêu chuẩn.
Điều 22.- Tiêu chuẩn sau khi được xét duyệt, ban hành đều phải qua thủ tục đăng ký.
Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phương phải xin đăng ký tại Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
Tiêu chuẩn cơ sở phải đăng ký tại Bộ, Tổng cục nếu do Bộ, Tổng cục quản lý hoặc đăng ký tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương nếu do tỉnh quản lý.
Quyết định ban hành tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành phải đăng trên công báo Nhà nước.
Điều 24.- Văn bản tiêu chuẩn đã được ban hành phải được phổ biến rộng rãi và kịp thời.
Điều 26.- Các cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm áp dụng các tiêu chuẩn.
Các cơ sở sản xuất phải có đủ các tiêu chuẩn về sản phẩm của mình và công bố các tiêu chuẩn đó cho khách hàng biết.
Việc ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ về mặt sản xuất quy cách và chất lượng sản phẩm và hàng hoá (kể cả hàng xuất nhập khẩu) phải dực trên cơ sở tiêu chuẩn. Trong hợp đồng có thể ghi những điều thoả thuận bổ sung ngoài quy định của tiêu chuẩn nhưng không được thấp hơn yêu cầu của tiêu chuẩn.
Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước cùng chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Vật tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động ban hành các thông tư liên Bộ quy định rõ nguyên tắc, nội dung và phương pháp thực hiện thống nhất các vấn đề quản lý kinh tế liên quan dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn đã ban hành.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ TIÊU CHUẨN HOÁ
Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng trực thuộc Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước là cơ quan giúp chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước thực hiện chức năng kể trên. Cục tiêu chuẩn có các nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu để Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước trình Chính phủ quyết định các phương hướng, chủ trương, các chính sách chế độ, thể lệ về công tác tiêu chuẩn hoá trong phạm vi cả nước.
2. Xây dựng kế hoạch Nhà nước về xây dựng, sửa đổi và áp dụng các tiêu chuẩn.
3. Chỉ đạo về mặt tổ chức việc nghiên cứu xây dựng sửa đổi các tiêu chuẩn Việt Nam và các dự thảo tiêu chuẩn quốc tế, chuẩn bị cho việc trình duyệt và ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam, góp ý kiến cho các dự thảo tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phương và các dự thảo tiêu chuẩn quốc tế.
4. Hướng dẫn các ngành, các địa phương xây dựng hệ thống tổ chức công tác tiêu chuẩn hoá, chỉ đạo nghiệp vụ và tham gia ý kiến về xây dựng và phát triển công tác tiêu chuẩn hoá của các ngành và các địa phương.
5. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, việc áp dụng các tiêu chuẩn Việt nam đã ban hành.
6. Thực hiện chức trách thanh tra Nhà nước ở các ngành, các địa phương, các cơ sở về công tác tiêu chuẩn hoá. Nghiên cứu trình Nhà nước những biện pháp nhằm phát triển mạnh mẽ, đúng hướng và nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiêu chuẩn hoá.
7. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá.
8. Tổ chức nghiên cứu những vấn đề lý luận và nghiệp vụ của công tác tiêu chuẩn hoá.
9. Tổ chức công tác thông tin, tư liệu, tuyên truyền phục vụ chung cho công tác tiêu chuẩn hoá.
10. Trong phạm vi được uỷ quyền, tiến hành các công tác hợp tác về tiêu chuẩn hoá với các tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế và các cơ quan tiêu chuẩn hoá các nước.
1. Nghiên cứu đề nghị Bộ, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định các chủ trương, nhiệm vụ, kế hoạch và biện pháp phát triển công tác tiêu chuẩn hoá cho ngành hay địa phương mình. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.
2. Chỉ đạo việc xây dựng tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ cho các cán bộ tiêu chuẩn hoá trong nội bộ ngành hay địa phương mình.
3. Tổ chức nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn Việt Nam, các dự thảo tiêu chuẩn quốc tế được giao; tổ chức việc nghiên cứu xây dựng, xét duyệt và ban hành các tiêu chuẩn ngành hay tiêu chuẩn địa phương.
4. Phổ biến và kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành hay tiêu chuẩn địa phương ở các cơ sở có liên quan trong ngành hay địa phương mình.
5. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền và tư liệu tiêu chuẩn hoá.
Chương trình, nội dung của các lớp nghiên cứu nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức tiêu chuẩn hoá do chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước quy định.
- 1Quyết định 07/2000/QĐ-BCN về tiêu chuẩn ngành: Bột giấy, giấy và các tông thông dụng - thuật ngữ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Quyết định 81/2005/QĐ-BNN về việc áp dụng bắt buộc các tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành đối với sản xuất, chế biến chè do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 04/2004/QĐ-BTS ban hành Tiêu chuẩn cấp Ngành về Quy trình chẩn đoán bệnh virus đốm trắng do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 4Nghị định 123-CP năm 1963 ban hành điều lệ tạm thời về việc nghiên cứu, xây dựng, xét duyệt, ban hành và quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp do của Hội đồng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 124-CP năm 1963 ban hành điều lệ tạm thời về việc nghiên cứu, xây dựng, xét duyệt, ban hành và quản lý các quy phạm, quy trình kỹ thuật dùng trong sản xuất công nghiệp do của Hội đồng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 123-CP năm 1963 ban hành điều lệ tạm thời về việc nghiên cứu, xây dựng, xét duyệt, ban hành và quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp do của Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 124-CP năm 1963 ban hành điều lệ tạm thời về việc nghiên cứu, xây dựng, xét duyệt, ban hành và quản lý các quy phạm, quy trình kỹ thuật dùng trong sản xuất công nghiệp do của Hội đồng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 07/2000/QĐ-BCN về tiêu chuẩn ngành: Bột giấy, giấy và các tông thông dụng - thuật ngữ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2Quyết định 81/2005/QĐ-BNN về việc áp dụng bắt buộc các tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành đối với sản xuất, chế biến chè do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 04/2004/QĐ-BTS ban hành Tiêu chuẩn cấp Ngành về Quy trình chẩn đoán bệnh virus đốm trắng do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 4Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 5Nghị định 35-CP năm 1981 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trưởng trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 1141-KHKT/TĐC-1983 hướng dẫn đăng ký tiêu chuẩn do Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 7Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 209:1992 về Qui trình thi công bê tông dưới nước bằng phương pháp vữa dâng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Nghị định 141-HĐBT năm 1982 về Điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 141-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/08/1982
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Tố Hữu
- Ngày công báo: 15/09/1982
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 24/08/1982
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định