Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
*******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số : 14-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 1961

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THÀNH PHẦN QUỸ TIỀN LƯƠNG

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp ngày 26, 27-4-1960 về cả tiến chế độ tiền lương và tăng lương trong năm 1960;
Theo đề nghị của ông Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về quy định tạm thời thành phần quỹ tiền lương;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên hợp Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 26-12-1960;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Nay ban hành bản quy định tạm thời về thanh phần quỹ tiền lương, kèm theo nghị định này.

Điều 2. – Bản quy định tạm thời này áp dụng kể từ ngày thi hành chế độ lương mới (01-5-1960).

Điều 3. – Hủy bỏ bản quy định về thành phần tổng mức tiền lương (quỹ tiền lương) đã ban hành theo Nghị định số 167-TTg ngày 27-4-1959.

Điều 4. – Ông Chủ nhiệm Ủy ban hành chính kế hoạch, ông Bộ trưởng Bộ Tài chính, ông Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước và ông Tổng Cục trưởng Tổng cụ thống kê chịu trách nhiệm thi hành nghi định này và có thông tư hướng dẫn cụ thể cho các ngành, các cấp thống nhất thi hành.

T.M HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




Phạm Văn Đồng

BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ THÀNH PHẦN QUỸ TIỀN LƯƠNG
(tổng mức tiền lương)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ TÁC DỤNG CỦA VIỆC QUY ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG (TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG)

1. Thống nhất nội dung quỹ tiền lương của tất cả các ngành thuộc khu vực sản xuất vật chất và các ngành thuộc khu vực không sản xuất vật chất sau lần cải tiến chế độ tiền lương của năm 1960.

2. Giúp Nhà nước xác định đúng đắn quỹ tiền lương, đồng thời giúp cho công tác kế hoạch, thống kê, kế toán và những công tác có liên quan đến quỹ tiền lương, có cơ sở thống nhất tính toán.

3. Nắm vững tỷ lệ thực hiện kế hoạch về khối lượng tiền lương so với tỷ lệ thực hiện kế hoạch khối lượng sản xuất trong từng thời kỳ (tháng, quý, năm) để giúp cho công tác giám đốc và quản lý quỹ tiền lương.

II. PHẠM VI THI HÀNH BẢN QUY ĐỊNH NÀY

Tất cả các xí nghiệp, các ngành thuộc khu vực sản xuất, kể cả các xí nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng và các ngành, các cơ quan, đoàn thể thuộc khu vực không sản xuất khi làm công tác thống kê, kế hoạch, kế toán và hạch toán có liên quan đến quỹ tiền lương, đều phải lấy bản quy định này làm căn cứ.

Bản quy định này không áp dụng đối với:

- Các cơ quan quốc phòng, quân đội.

- Chuyên gia các nước bạn.

III. THÀNH PHẦN QUỸ TIỀN LƯƠNG

Quỹ tiền lương là các khoản tiền mà xí nghiệp, cơ quan, đoàn thể trả theo số lượng và chất lượng lao động cho cán bộ, công nhân, viên chức có trong và ngoài biên chế; tất cả các khoản phục cấp có tính chất tiền lương do Nhà nước đài thọ đã được pháp luật quy định, không kể thuộc nguồn kinh phí ở đâu, đều phải tính vào quỹ tiền lương.

Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau đây:

1. Tiền lương tháng, lương ngày theo hệ thống các thang lương, mức lương chức vụ đã được Nhà nước ban hành.

2. Tiền lương trả theo sản phẩm.

3. Tiền lương công nhật trả cho người làm phù động.

4. Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chế tạo ra sản phẩm không đúng quy cách, trong phạm vi chế độ quy định.

5. Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân, viên chức trong thời gian phải ngừng việc do thiết bị, máy móc ngừng chạy, xí nghiệp thiếu nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu hoặc do điều kiện thiên nhiên ảnh hưởng như mưa, bão, lụt…

6. Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân, viên chức trong thời gian điều động công tác hoặc huy động đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội trong phạm vi thể lệ và chính sách quy định.

7. Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân, viên chức được cử đi học theo chế độ quy định nhưng vẫn còn tính trong biên chế của cơ quan, xí nghiệp; tiền lương trả cho cán bộ, công nhân, viên chức nghỉ phép định kỳ; tiền lương trả cho nữ cán bộ, công nhân, viên chức nghỉ đẻ; tiền lương trả cho cán bộ, công nhân, viên chức ốm đau, nghỉ phép vì việc riêng, trong phạm vi thể lệ và chính sách quy định.

8. Tiền nhuận bút, tiền giảng bài trả cho cán bộ, công nhân, viên chức trong các cơ quan Nhà nước.

9. Các loại tiền thưởng có tính chất thường xuyên.

10. Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm kíp (gồm cả thêm giờ, thêm kíp trong những ngày nghỉ, ngày lễ); tiền phụ cấp thêm cho những người được nghỉ phép định kỳ nhưng không nghỉ, ở lại làm việc.

11. Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất.

12. Phụ cấp trách nhiệm cho các tổ trưởng hoặc phụ trách bộ phận sản xuất trong các xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường…, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp kỹ thuật cho công nhân lái các loại xe vận tải, hành khách, du lịch và các loại máy kéo ở cương vị trách nhiệm khác nhau, số lượng trọng tải khác nhau và trên các quãng đường khó khăn khác nhau theo chế độ quy định.

13. Phụ cấp thâm niên nghề trong các ngành đã được Nhà nước quy định.

14. Phụ cấp cho cán bộ, công nhân, viên chức chuyên đi công tác lưu động

15. Phụ cấp cho những người làm công tác kỹ thuật, khoa học có tài năng.

16. Phụ cấp khu vực; phụ cấp cho những vùng đặc biệt.

17. Phụ cấp khác được ghi trong quỹ tiền lương:

- Phụ cấp hàng tháng hoặc hàng ngày cho những công nhân, nhân viên trong thời gian học nghề, tập sự chưa được tuyển dụng chính thức vào biên chế của cơ quan hay xí nghiệp (không kể các khoản chi phí cho công nhân học nghề do cấp trên giao cho xí nghiệp đào tạo, hoặc do các cơ quan, các ngành khác nhờ xí nghiệp đào tạo).

- Phụ cấp cho cán bộ, công nhân, viên chức công tác ở các công trường xây dựng.

- Phụ cấp cho cán bộ, công nhân, viên chức công tác ở trên tàu khi đi biển.

- Phụ cấp cho thợ lặn trong thời gian lặn.

- Phụ cấp chấm thi cho giáo sư, giảng viên, giáo viên… trong các trường phổ thông, chuyên nghiệp và đại học.

- Phụ cấp cho những người công tác ở nơi có bệnh nhân lao, hủi, v.v...

- Phụ cấp thôi việc như thể lệ và chính sách đã quy định.

- Phụ cấp hàng tháng, hàng ngày cho những người nằm chờ công tác lâu ngày chưa được sắp xếp vào thang lương mới.

- Các khoản phụ cấp khác sẽ quy định sau.

IV. CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG THUỘC QUỸ TIỀN LƯƠNG (TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG)

1. Tiền thù lao dân công đi làm nghĩa vụ hàng năm.

2. Tiền trợ cấp cho cán bộ không thoát ly sản xuất ở xã.

3. Tiền trợ cấp cho đại biểu Quốc hội.

4. Tiền trợ cấp cho nhân sĩ không thường xuyên làm việc ở cơ quan.

5. Tiền phụ cấp cho ngoại kiều hoạt động trong các ngành và Việt kiều mới về nước.

6. Tiền thưởng không thường xuyên như thưởng sáng chế phát minh, thưởng cải tiến kỹ thuật, v.v...

7. Tiền trợ cấp về quần áo, giày mũ đồng loạt cho các đơn vị công an, hải quan, trợ cấp chăn, áo ấm cho cán bộ công tác ở vùng rẻo cao…

8. Tiền trợ cấp đi đường cho cán bộ, công nhân, viên chức và gia đình lúc điều động công tác.

9. Công tác phí cho cán bộ, công nhân, viên chức (gồm cả phụ cấp và ăn uống) tiền tàu, xe đi nghỉ phép như chế độ đã quy định.

10. Các khoản chi tiêu cho cán bộ, công nhân, viên chức ra ngoài nước công tác.

11. Trợ cấp cho cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế theo học ở các trường chuyên nghiệp của Nhà nước.

12. Học bổng cho các học sinh và sinh viên đang theo học ở các trường chuyên nghiệp Nhà nước.

13. Các chi phí về bảo hộ lao động ở xí nghiệp như quần áo làm việc, bít tất, găng tay, kính đeo mắt, giày da, khẩu trang, v.v...

14. Các khoản chi thuộc kinh phí công đoàn (trừ khoản tiền dùng trả lương cho cán bộ, công nhân, viên chức chuyên trách hoạt động công đoàn ở các đơn vị cơ sở).

15. Các khoản chi thuộc quỹ xã hội (trừ khoản tiền trả lương cho cán bộ, công nhân, viên chức hoạt động ở các tổ chức do quỹ xã hội đài thọ).

16.Các khoản phụ cấp và trợ cấp khác sẽ quy định sau.