HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134-HĐBT | Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1988 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam đã được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 2 tháng 11 năm 1987;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Cục trưởng, Giám đốc công an tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương phong, thăng cấp bậc hàm thượng sĩ, trung sĩ, hạ sĩ, chiến sĩ bậc một, chiến sĩ bậc hai thuộc quyền.
Cấp có quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì được quyền tước, giáng cấp bậc hàm ấy.
Việc thăng cấp hoặc giáng cấp bậc hạ sĩ quan, chiến sĩ mỗi lần chỉ được thăng hoặc giáng một bậc, trong trường hợp đặc biệt mới được thăng hoặc giáng nhiều bậc.
Chiến sĩ bậc hai lên chiến sĩ bậc một: 6 tháng.
Chiến sĩ bậc một lên hạ sĩ: 6 tháng.
Hạ sĩ lên trung sĩ: 1 năm.
Trung sĩ lên thượng sĩ: 1 năm.
Từ thượng sĩ lên thiếu uý phải qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định. Nếu chưa qua đào tạo nhưng do yêu cầu tiếp tục phục vụ tại ngũ thì vẫn giữ cấp hàm thượng sĩ và sau 12 tháng được hưởng phụ cấp vượt khung bằng 5% lương hoặc sinh hoạt phí; sau đó, mỗi một năm công tác được cộng thêm 1% cho đến khi xuất ngũ, phục viên hoặc chuyển ngành.
Điều 4.- Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Đỗ Mười (Đã ký) |
- 1Luật Công an nhân dân 2005
- 2Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 3Pháp lệnh Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam năm 1987 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 68-HĐBT năm 1989 quy định thời hạn, quyền phong, thăng và giáng cấp bậc hàm đối với hạ SQ,CSCSND, hạn tuổi phục vụ của SQ chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật trong LLCSND, về hệ thống chức vụ và cấp bậc hàm của SQCSND Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Nghị định 134-HDDBT năm 1988 quy định thời hạn, quyền phong, thăng và giáng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ an ninh nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 134-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/08/1988
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Đỗ Mười
- Ngày công báo: 30/09/1988
- Số công báo: Số 18
- Ngày hiệu lực: 11/09/1988
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực