Điều 8 Nghị định 131/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện ảnh
Điều 8. Quy trình lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước
Căn cứ kế hoạch sản xuất phim đã được phê duyệt và kết quả thẩm định kịch bản của Hội đồng thẩm định kịch bản sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước, chủ đầu tư và cơ quan quản lý dự án tổ chức lựa chọn dự án sản xuất phim như sau:
1. Đối với phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng:
a) Cơ sở điện ảnh sản xuất phim có kịch bản được tuyển chọn lập Hồ sơ dự án sản xuất phim gửi cơ quan quản lý dự án trình Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước, gồm:
- Hồ sơ theo quy định của pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
- Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính, kế hoạch, tiến độ sản xuất.
- Dự toán chi phí sản xuất phim (đối với phương thức giao nhiệm vụ) hoặc phương án giá đặt hàng sản xuất phim (đối với phương thức đặt hàng), bao gồm:
Tổng dự toán chi phí sản xuất phim;
Danh mục trang thiết bị kỹ thuật (nêu rõ mã ký hiệu, tính năng, thông số kỹ thuật) phục vụ dự án sản xuất phim (bao gồm trang thiết bị có sẵn và thuê, mướn);
Chi phí tiền công, tiền lương.
- Phương án phát hành, phổ biến phim.
- Văn bản cam đoan về quyền tác giả đối với kịch bản phim.
- Hồ sơ đối với phim truyện và phim kết hợp nhiều loại hình gồm có:
Kịch bản, kịch bản phân cảnh và phương án sản xuất phim;
Danh sách một số chức danh sáng tạo tác phẩm điện ảnh gồm đạo diễn, biên kịch, quay phim, giám đốc sản xuất phim.
- Hồ sơ đối với phim tài liệu, phim khoa học và phim hoạt hình gồm có:
Kịch bản, kịch bản phân cảnh các cụm bối cảnh quay;
Danh sách một số chức danh sáng tạo tác phẩm điện ảnh gồm đạo diễn, biên kịch, họa sĩ (đối với phim hoạt hình), quay phim, giám đốc sản xuất phim.
b) Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước do chủ đầu tư thành lập, tiếp nhận Hồ sơ và thực hiện thẩm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Kết quả thẩm định của Hội đồng để tư vấn cho chủ đầu tư xem xét, quyết định lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước, quyết định lựa chọn phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng; trong trường hợp lựa chọn phương thức đặt hàng, việc quyết định giá tối đa, giá cụ thể theo quy định của pháp luật về giá;
c) Cơ quan quản lý dự án ký hợp đồng đặt hàng sản xuất phim với cơ sở điện ảnh hoặc trình chủ đầu tư quyết định giao nhiệm vụ cho cơ sở điện ảnh có dự án sản xuất phim được lựa chọn.
2. Đối với phương thức đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và hồ sơ quy định như sau:
- Hồ sơ theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Hồ sơ chứng minh năng lực tài chính, kế hoạch, tiến độ sản xuất.
- Dự toán chi phí sản xuất phim bao gồm:
Tổng dự toán chi phí sản xuất phim;
Danh mục trang thiết bị kỹ thuật (nêu rõ mã ký hiệu, tính năng, thông số kỹ thuật) phục vụ dự án sản xuất phim (bao gồm trang thiết bị có sẵn và thuê, mướn);
Chi phí tiền công, tiền lương.
- Phương án phát hành, phổ biến phim và phương án phân chia lợi nhuận.
Dự kiến chi phí phát hành;
Dự kiến doanh thu phát hành.
- Văn bản cam đoan về quyền tác giả đối với kịch bản phim.
- Hồ sơ đối với phim truyện và phim kết hợp nhiều loại hình gồm có:
Kịch bản, kịch bản phân cảnh và phương án sản xuất phim;
Danh sách một số chức danh sáng tạo tác phẩm điện ảnh gồm đạo diễn, biên kịch, quay phim, giám đốc sản xuất phim.
- Hồ sơ đối với phim tài liệu, phim khoa học và phim hoạt hình gồm có:
Kịch bản, kịch bản phân cảnh các cụm bối cảnh quay;
Danh sách một số chức danh sáng tạo tác phẩm điện ảnh gồm đạo diễn, biên kịch, họa sĩ (đối với phim hoạt hình), quay phim, giám đốc sản xuất phim.
Nghị định 131/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện ảnh
- Số hiệu: 131/2022/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/12/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kịch bản phim, phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao để tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu, lưu trữ và phục vụ nhiệm vụ chính trị
- Điều 5. Dịch, biên tập và làm phụ đề phim để phục vụ hoạt động giới thiệu đất nước, con người Việt Nam
- Điều 6. Đầu tư, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động điện ảnh
- Điều 7. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 8. Quy trình lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước
- Điều 9. Tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em trong hệ thống rạp chiếu phim
- Điều 10. Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật
- Điều 11. Tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, khung giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ phát sóng phim cho trẻ em trên các kênh có phát phim trên kênh truyền hình trong nước
- Điều 12. Điều kiện thực hiện phân loại phim để phổ biến trên không gian mạng
- Điều 13. Thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng
- Điều 14. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng
- Điều 15. Cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
- Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp có nền tảng truyền thông số trong việc gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm
- Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông
- Điều 18. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương tiếp nhận thông báo về việc chiếu phim công cộng
- Điều 19. Điều kiện cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam
- Điều 20. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh