Điều 10 Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Điều 10. Thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong 5 năm liên tiếp, doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ không năm nào đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; trừ trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian 5 năm đầu tiên kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không thực hiện chế độ báo cáo trong 03 năm liên tiếp theo quy định;
d) Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ được cấp không đúng thẩm quyền, trình tự theo quy định.
Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp không tiếp tục được hưởng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan có thẩm quyền thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi xâm phạm quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả khoa học và công nghệ đã kê khai trong hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Có hành vi giả mạo nội dung hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trường hợp bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp bị truy thu toàn bộ các khoản kinh phí, những lợi ích khác đã được hưởng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ gửi văn bản thông báo đến các cơ quan liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và công khai việc thu hồi, hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên cổng thông tin của cơ quan trong thời gian ít nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Kết quả khoa học và công nghệ
- Điều 4. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 5. Thẩm quyền cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 6. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 7. Thủ tục, hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 8. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 9. Cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 10. Thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 11. Kinh phí cho việc thẩm định hồ sơ để cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 12. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 13. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Điều 14. Ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản xuất kinh doanh
- Điều 15. Việc giao tài sản kết quả khoa học và công nghệ hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- Điều 16. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ
- Điều 17. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng, đổi mới công nghệ
- Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 21. Trách nhiệm của các bộ, ngành
- Điều 22. Trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương