Chương 4 Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc sở hữu, sử dụng kết quả khoa học và công nghệ để tạo ra sản phẩm và việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó.
2. Hàng năm, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ kịp thời, đầy đủ, chính xác về Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; chương trình, đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức vinh danh, khen thưởng doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định.
3. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hoạt động của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật; quyết định việc thu hồi vốn và tài sản của Nhà nước đã giao khi doanh nghiệp khoa học và công nghệ không sản xuất, kinh doanh các sản phẩm đã đề cập trong hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoạt động không hiệu quả hoặc vi phạm pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền; hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về tình hình thực hiện Nghị định.
Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ là cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế, cơ quan tài chính các địa phương thực hiện ưu đãi cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại Chương III Nghị định này.
2. Kiến nghị và đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền về giải pháp để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 21. Trách nhiệm của các bộ, ngành
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ưu tiên xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Chỉ đạo Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, ngành thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại
Điều 22. Trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đầu tư đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện các chính sách ưu đãi tín dụng đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ban hành chương trình, kế hoạch phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho từng giai đoạn và bố trí kinh phí thực hiện.
2. Chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công bố công khai quy trình, thủ tục, mẫu biểu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên Trang thông tin điện tử của cơ quan; hàng năm, báo cáo bằng văn bản về tình hình đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương về Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trước ngày 15 tháng 12.
3. Chỉ đạo các sở, ngành liên quan, các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu có) thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại Nghị định này.
4. Ưu tiên cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất theo quy định; bố trí quỹ đất cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Kết quả khoa học và công nghệ
- Điều 4. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 5. Thẩm quyền cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 6. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 7. Thủ tục, hồ sơ đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 8. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 9. Cấp thay đổi nội dung, cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 10. Thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 11. Kinh phí cho việc thẩm định hồ sơ để cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 12. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 13. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Điều 14. Ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản xuất kinh doanh
- Điều 15. Việc giao tài sản kết quả khoa học và công nghệ hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- Điều 16. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ
- Điều 17. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng, đổi mới công nghệ
- Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 21. Trách nhiệm của các bộ, ngành
- Điều 22. Trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương