CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/2008/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2008 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ.
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh thực hiện các chức năng: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cấp, cao cấp, công chức hành chính, công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp nhà nước và các đối tượng khác theo quy định của cấp có thẩm quyền, cán bộ khoa học chính trị và hành chính của hệ thống chính trị; nghiên cứu khoa học lý luận Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị và khoa học hành chính.
2. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Ho Chi Minh National Academy of Politics and Public Adminitration (viết tắt là HCMA).
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Học viện) thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cấp, cao cấp về: chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; khoa học lãnh đạo chính trị và quản lý nhà nước;
b) Bồi dưỡng, cập nhật những quan điểm, chủ trương và kiến thức mới trong đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lý luận và thực tiễn mới trong nước và trên thế giới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cấp, cao cấp;
c) Đào tạo cao cấp lý luận chính trị - hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức;
d) Đào tạo, bồi dưỡng các chức danh công chức, viên chức từ chuyên viên chính và tương đương trở lên của hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp; bồi dưỡng công chức trước khi bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hành chính nhà nước các cấp;
đ) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên và các đối tượng khác về các chuyên ngành lý luận chính trị, hành chính, quản lý nhà nước và một số ngành khoa học xã hội và nhân văn;
g) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuyên truyền, cán bộ lãnh đạo các cơ quan thông tin đại chúng;
h) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ trong hệ thống chính trị làm công tác tuyên giáo, tổ chức, kiểm tra, dân vận, tôn giáo, văn phòng, quản lý hành chính nhà nước;
i) Đào tạo đại học và sau đại học thuộc lĩnh vực đào tạo của Học viện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Quản lý, cấp các loại văn bằng, chứng chỉ thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng của Học viện theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Về nghiên cứu khoa học:
a) Nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng; nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm của một số đảng cộng sản và các trào lưu tư tưởng trên thế giới; nghiên cứu các khoa học chính trị, khoa học hành chính và quản lý nhà nước, một số ngành khoa học xã hội và nhân văn; tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam;
b) Nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới;
c) Nghiên cứu, xây dựng, bổ sung chương trình, nội dung, tổ chức biên soạn, chỉnh lý các giáo trình, tài liệu học tập cho các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Học viện.
3. Tham mưu, đề xuất, tư vấn cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, xây dựng chính sách, đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, cải cách nền hành chính nhà nước.
4. Hướng dẫn và thống nhất quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng, phương pháp giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học của các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các Bộ, ngành Trung ương trên lĩnh vực khoa học chính trị và hành chính.
5. Hướng dẫn việc nghiên cứu, biên soạn và tham gia thẩm định lịch sử đảng của các địa phương, các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương; các tài liệu về thân thế, sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng, Nhà nước.
6. Hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học chính trị, khoa học hành chính và các lĩnh vực khác.
7. Phối hợp tổ chức khảo thí, sát hạch, kiểm tra, đánh giá trình độ công chức theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh công chức hành chính các cấp để tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức danh công chức.
8. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện các chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức của Học viện theo quy định của Đảng và Nhà nước.
9. Quản lý tài chính, tài sản được Nhà nước giao; quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của Nhà nước.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng và chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu đối với các đơn vị trực thuộc Học viện theo quy định của pháp luật.
11. Xuất bản và phát hành tạp chí, bản tin, các ấn phẩm khoa học, tài liệu phục vụ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học viện theo quy định của Đảng và Nhà nước.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
1. Vụ Tổ chức - Cán bộ.
2. Vụ Quản lý đào tạo.
3. Vụ Quản lý khoa học.
4. Vụ Các trường chính trị.
5. Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
7. Ban Thanh tra.
8. Văn phòng Học viện.
9. Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I.
10. Học viện Chính trị - Hành chính khu vực II.
11. Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III.
12. Học viện Chính trị - Hành chính khu vực IV.
13. Học viện Hành chính.
14. Học viện Báo chí và tuyên truyền.
15. Viện Triết học.
16. Viện Kinh tế.
17. Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học.
18. Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng.
19. Viện Lịch sử Đảng.
20. Học viện Xây dựng Đảng.
21. Viện Chính trị học.
22. Viện Nhà nước và pháp luật.
23. Viện Xã hội học.
24. Viện Văn hóa và phát triển.
25. Viện Quan hệ quốc tế.
26. Viện Nghiên cứu quyền con người.
27. Trung tâm Thông tin khoa học.
28. Tạp chí Lý luận chính trị.
29. Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 8 là các đơn vị tham mưu giúp việc Giám đốc Học viện, được thành lập phòng; các đơn vị quy định từ khoản 9 đến khoản 29 là các đơn vị sự nghiệp.
Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Học viện quy định từ khoản 9 đến khoản 14 Điều này.
Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi cơ cấu tổ chức của Học viện. Giám đốc Học viện quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các đơn vị dưới cấp Vụ thuộc Học viện.
1. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc Học viện là người đứng đầu và lãnh đạo Học viện, do Bộ Chính trị quyết định và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Học viện.
2. Các Phó Giám đốc Học viện do Ban Bí thư Trung ương Đảng bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Học viện và Ban Tổ chức Trung ương, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện về nhiệm vụ được phân công.
3. Giám đốc Học viện ban hành văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt, quy chế hoạt động của Học viện, quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Học viện; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác theo quy định của Đảng và của pháp luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Học viện.
Điều 5. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 48/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Quyết định số 234/2003/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
3. Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị định 48/2006/NĐ-CP về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 234/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 48/2014/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 224-QĐ/TW năm 2014 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị định 48/2006/NĐ-CP về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 234/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 48/2014/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Nghị định 129/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 129/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 17/12/2008
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 29/12/2008
- Số công báo: Từ số 701 đến số 702
- Ngày hiệu lực: 13/01/2009
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực